
Ủy quyền là gì? Việc ủy quyền của chính quyền địa phương 02 cấp được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Theo tôi được biết rằng Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số: 72/2025/QH15) vừa mới có hiệu lực từ ngày 16/6/2025. Tôi muốn tìm hiểu việc ủy quyền của chính quyền địa phương 02 cấp được thực hiện như thế nào? Cụ thể thì cấp nào ủy quyền cấp nào, ai ủy quyền cho ai?
MỤC LỤC
2. Việc ủy quyền của chính quyền địa phương 02 cấp được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Ủy quyền là gì?
Hiện nay, pháp luật nước ta vẫn chưa có quy định cụ thể về định nghĩa “ủy quyền” nhưng có thể hình dung ủy quyền là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cấp dưới hoặc thuộc cơ cấu tổ chức của mình thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được pháp luật giao, trong một khoảng thời gian nhất định và kèm theo các điều kiện cụ thể, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền.
Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, xác định cụ thể nội dung, phạm vi, thời hạn, cách thức thực hiện và điều kiện đảm bảo thi hành; đồng thời bảo đảm phù hợp với năng lực, điều kiện thực hiện của bên nhận ủy quyền. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền và bên được ủy quyền đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung, phạm vi, kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy quyền.
2. Việc ủy quyền của chính quyền địa phương 02 cấp được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 14 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số: 72/2025/QH15) có hiệu lực từ ngày 16/6/2025 quy định như sau:
“Điều 14. Ủy quyền
1. Ủy ban nhân dân ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình hoặc Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới; Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới; người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ủy quyền cho công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được giao theo quy định của pháp luật trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền.
Việc ủy quyền cho đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện đối với các nhiệm vụ, quyền hạn nhằm tăng quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc quản trị đơn vị và cung ứng dịch vụ công.
2. Việc ủy quyền phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải xác định cụ thể nội dung, phạm vi và thời hạn ủy quyền, cách thức thực hiện và các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn ủy quyền;
b) Việc ủy quyền phải phù hợp với năng lực, khả năng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận ủy quyền.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã ủy quyền; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc ủy quyền và kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình ủy quyền, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận ủy quyền thực hiện không đúng nội dung, phạm vi, thời hạn đã được ủy quyền quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp việc ủy quyền dẫn đến cần thay đổi trình tự, thủ tục, thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy quyền thì thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận ủy quyền phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn đã được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy quyền. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận ủy quyền thực hiện không đúng nội dung, phạm vi, thời hạn đã được ủy quyền thì chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền không phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện không đúng nội dung, phạm vi, thời hạn đã ủy quyền.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận ủy quyền có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền điều chỉnh nội dung, phạm vi, thời hạn ủy quyền; không được ủy quyền tiếp nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được ủy quyền.
6. Trường hợp cần phải thay đổi trình tự, thủ tục, thẩm quyền đang được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mới thực hiện được việc ủy quyền theo quy định tại Điều này thì Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện điều chỉnh quy định đó tại văn bản ủy quyền do mình ban hành; đối với các trường hợp khác quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh các quy định đó để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy quyền, bảo đảm yêu cầu về cải cách hành chính theo hướng giảm thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong giải quyết thủ tục hành chính, không quy định thêm thành phần hồ sơ, không tăng thêm yêu cầu, điều kiện, thời gian giải quyết thủ tục đang áp dụng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc công khai thủ tục hành chính có thay đổi, điều chỉnh quy định tại khoản này theo quy định của pháp luật và sau đó có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về ngành, lĩnh vực có liên quan về việc điều chỉnh trình tự, thủ tục, thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy quyền tại địa phương mình.
7. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận ủy quyền sử dụng hình thức văn bản, con dấu của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền, trừ các trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này.
8. Công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và được giao ký thừa ủy quyền thì được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được ủy quyền cho công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản này.
9. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt tập thể lãnh đạo ký các văn bản của cơ quan, tổ chức; cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức; người đứng đầu cơ quan, tổ chức ủy quyền cho cấp phó, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của mình thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn ký thừa ủy quyền thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.”
Theo đó, có thể thấy rằng ủy quyền là một cơ chế quan trọng nhằm bảo đảm tính linh hoạt, hiệu quả và thực tiễn trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Việc ủy quyền phải tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc pháp lý, được thực hiện bằng văn bản rõ ràng, xác định cụ thể nội dung, phạm vi, thời hạn và điều kiện thực hiện; đồng thời phù hợp với năng lực và điều kiện của bên được ủy quyền.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền vừa có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, vừa chịu trách nhiệm pháp lý về tính hợp pháp của việc ủy quyền. Ngược lại, bên nhận ủy quyền phải thực hiện đúng nội dung, phạm vi và thời hạn ủy quyền, không được ủy quyền lại và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về kết quả thực hiện. Cơ chế điều chỉnh khi có sự thay đổi trình tự, thủ tục, thẩm quyền trong văn bản quy phạm pháp luật cấp trên cũng được thiết kế rõ ràng nhằm bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số.
Như vậy, quy định về ủy quyền không chỉ giúp tăng cường tính tự chủ, chủ động của cơ quan, đơn vị trong bộ máy hành chính địa phương, mà còn góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi công vụ, bảo đảm nguyên tắc phân quyền, phân cấp và kiểm soát quyền lực trong tổ chức chính quyền địa phương hiện đại.
Trân trọng./.