Trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư được quy định như thế nào?

Trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư được quy định như thế nào?

Trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang sinh sống tại một chung cư cũ thuộc diện phải cải tạo, xây dựng lại theo kế hoạch của địa phương. Trong thời gian chờ thực hiện dự án, tôi lo lắng không biết ai sẽ có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời cho gia đình mình nếu phải di dời. Vậy, trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư được quy định như thế nào?

MỤC LỤC

1. Bố trí chỗ ở tạm thời là gì?

2. Trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Bố trí chỗ ở tạm thời là gì?

Bố trí chỗ ở tạm thời là việc cơ quan có thẩm quyền sắp xếp, cung cấp chỗ ở cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong thời gian họ phải di dời để phục vụ việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư hoặc vì lý do an toàn, khẩn cấp. Việc bố trí này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng quỹ nhà ở tái định cư, nhà ở thuộc tài sản công, mua nhà ở thương mại, đầu tư xây dựng nhà mới hoặc thanh toán tiền để người dân tự lo chỗ ở. Mục tiêu của bố trí chỗ ở tạm thời là bảo đảm quyền lợi về nơi ở ổn định cho người dân trong giai đoạn chưa hoàn thành việc bố trí tái định cư chính thức.

2. Trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 27 Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 27. Trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời

1. Trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với nhà chung cư quy định tại điểm b khoản 2 Điều 59 của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời;

b) Đối với nhà chung cư quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 59 của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời cho đến khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Sau khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời trong thời gian thực hiện dự án; nếu đã có chỗ ở tạm thời thì chủ đầu tư chi trả kinh phí bố trí chỗ ở tạm thời;

c) Đối với nhà chung cư quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 59 của Luật Nhà ở thì chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời.

2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp đề xuất phương án bố trí chỗ ở tạm thời và dự kiến kinh phí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của địa phương để bố trí chỗ ở tạm thời.

Kinh phí bố trí chỗ ở tạm thời được chủ đầu tư hoàn trả vào ngân sách nhà nước sau khi nghiệm thu, hoàn thành đưa nhà ở vào sử dụng đối với trường hợp chủ đầu tư thực hiện dự án không bằng nguồn vốn đầu tư công.

3. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm đề xuất việc bố trí chỗ ở tạm thời trong phương án bồi thường, tái định cư.

Kinh phí thực hiện việc bố trí chỗ ở tạm thời không thuộc trường hợp thực hiện dự án bằng nguồn vốn đầu tư công được xác định trong tổng mức đầu tư dự án; mức kinh phí tối thiểu để bố trí chỗ ở tạm thời đối với từng chủ sở hữu do chủ đầu tư đề xuất và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong phương án bồi thường, tái định cư.

Trường hợp chưa lựa chọn được chủ đầu tư dự án thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp đề xuất kinh phí bố trí chỗ ở tạm thời từ nguồn chi thường xuyên để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

4. Đối với trường hợp chậm tiến độ bàn giao nhà ở tái định cư cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư do cơ quan nhà nước có thay đổi quy hoạch hoặc chậm giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) thì ngân sách chi thường xuyên của địa phương có trách nhiệm thanh toán chi phí bố trí chỗ ở tạm thời trong thời gian chậm tiến độ bàn giao nhà ở; nếu chủ đầu tư thanh toán phần chi phí này thì được ngân sách địa phương hoàn trả lại chi phí này hoặc được khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính phải nộp cho Nhà nước (nếu có); tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về bồi thường nhà nước.

Theo đó, khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023 quy định:

Điều 59. Nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ

2. Các trường hợp phải phá dỡ nhà chung cư bao gồm:

a) Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;

b) Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;

c) Nhà chung cư có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;

d) Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và có một trong các yếu tố sau đây: hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; cấp điện, giao thông nội bộ không đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng cần phải phá dỡ để bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và yêu cầu về cải tạo, chỉnh trang đô thị;

đ) Nhà chung cư bị hư hỏng một trong các kết cấu chính của công trình sau đây: móng, cột, tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định tại điểm c, điểm d khoản này nhưng thuộc khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ quy định tại khoản này theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.

Như vậy, các quy định trên nêu rõ trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư khi cải tạo, xây dựng lại nhà. Tùy từng trường hợp theo khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023, trách nhiệm thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc chủ đầu tư. Cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời trong các trường hợp chưa có chủ đầu tư; sau khi có chủ đầu tư thì chủ đầu tư phải tiếp nhận trách nhiệm này. Chủ đầu tư có trách nhiệm đề xuất phương án bố trí chỗ ở tạm thời và kinh phí thực hiện, kinh phí này sẽ được hoàn trả hoặc tính trong tổng mức đầu tư (nếu không sử dụng vốn đầu tư công). Trường hợp chậm bàn giao nhà tái định cư do lỗi của cơ quan nhà nước thì ngân sách địa phương thanh toán chi phí chỗ ở tạm thời; nếu chủ đầu tư đã chi trả thì được hoàn lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính. Các tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng quy định sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý và bồi thường thiệt hại theo pháp luật.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý