
Thủ tục hải quan là gì? Quyết định kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi có nhập khẩu một lô hàng thiết bị điện tử qua cảng Hải Phòng. Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan có phân luồng đỏ cho lô hàng hoá này và quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa ngay tại khu vực làm thủ tục. Qua sự việc, tôi thắc mắc về việcphân luồng và quyết định kiểm tra của cơ quan hải quan trong tình huống trên có đúng hay không. Vì vậy, tôi muốn hỏi, quyết định kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
2. Quyết định kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Thủ tục hải quan là gì?
Thủ tục hải quan không chỉ là quy trình pháp lý bắt buộc khi hàng hóa, phương tiện ra vào lãnh thổ Việt Nam mà còn là công cụ quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích quốc gia và thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển minh bạch, hiệu quả. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thuật ngữ thủ tục hải quan được định nghĩa cụ thể tại khoản 23 Điều 4 Luật Hải quan 2014 như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
23. Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.
…”
Như vậy, quy định hiện hành xác định thủ tục hải quan là tập hợp các công việc bắt buộc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện khi xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa hoặc phương tiện vận tải. Quy định này nêu rõ vai trò trách nhiệm kép: người khai hải quan phải chuẩn bị, khai báo và cung cấp thông tin chính xác; cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, giám sát và xác nhận thông tin theo quy định pháp luật.
Từ đó, thủ tục hải quan tạo cơ sở pháp lý để tổ chức và áp dụng các quy trình hải quan làm cơ sở cho việc thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh và quá cảnh. Đồng thời, là hành lang pháp lý quan trọng cho các bên liên quan, bảo đảm ngăn ngừa vi phạm pháp luật, gian lận thương mại, trốn thuế; hỗ trợ doanh nghiệp và người khai hải quan thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách thống nhất, thuận tiện.
2. Quyết định kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan được thực hiện như thế nào?
Quyết định kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan được thực hiện theo Điều 22 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29/01/2024 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT/BTC ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:
“Điều 22. Quyết định kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan
1. Quyết định kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Căn cứ mức độ rủi ro trong quá trình làm thủ tục hải quan, các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định và thông tin trên tờ khai, cơ quan hải quan quyết định kiểm tra hải quan và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
a) Luồng 1 (Xanh): Chấp nhận thông tin tờ khai hải quan đối với rủi ro thấp hoặc theo chỉ số lựa chọn kiểm tra ngẫu nhiên;
b) Luồng 2 (Vàng): Kiểm tra hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan đối với rủi ro trung bình hoặc theo chỉ số lựa chọn kiểm tra ngẫu nhiên;
c) Luồng 3 (Đỏ): Kiểm tra thực tế hàng hóa trên cơ sở kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan đối với rủi ro cao hoặc theo chỉ số lựa chọn kiểm tra ngẫu nhiên theo một trong các hình thức, mức độ như sau:
c.1) Kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan;
c.2) Kiểm tra bằng máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;
c.3) Kiểm tra bằng nghiệp vụ phân tích, kiểm định ở các đơn vị kiểm định hải quan, trạm kiểm định di động hải quan hoặc giám định theo quy định.
2. Quyết định kiểm tra đối với hàng hóa vận chuyển độc lập
Căn cứ mức độ rủi ro trong quá trình làm thủ tục hải quan, các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định và thông tin trên tờ khai, cơ quan hải quan quyết định kiểm tra hải quan và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
a) Luồng 1 (Xanh): Chấp nhận thông tin tờ khai hải quan đối với rủi ro thấp;
b) Luồng 2 (Vàng): Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan đối với rủi ro cao và rủi ro trung bình.”
Theo quy định trên, việc ra quyết định kiểm tra hàng hoávà thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu và hàng hoá vận chuyển độc lập có sự phân biệt. Cụ thể:
- Quyết định kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: dựa trên mức độ rủi ro của hàng hóa và thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định, điều luật phân loại luồng kiểm tra thành ba mức:
+ Luồng 1 (Xanh): Rủi ro thấp, chấp nhận tờ khaihoặc theo chỉ số lựa chọn kiểm tra ngẫu nhiên;
+ Luồng 2 (Vàng): Rủi ro trung bình, cần kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc theo chỉ số lựa chọn kiểm tra ngẫu nhiên;
+ Luồng 3 (Đỏ): Rủi ro cao, nhất thiết phải thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa trên cơ sở kiểm tra các chứng từ liên quan hoặc theo chỉ số lựa chọn kiểm tra ngẫu nhiên. Việc kiểm tra có thể thực hiện theo các hình thức: kiểm tra trực tiếp, máy soi, phương tiện kỹ thuật, phân tích hoặc giám định hải quan.
- Quyết định kiểm tra đối với hàng hóa vận chuyển độc lập: cũng dựa trên thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định và thông tin trên tờ khai, việc phân luồng kiểm tra được định thành hai mức:
+ Luồng 1 (Xanh): Chấp nhận thông tin tờ khai hải quan đối với rủi ro thấp;
+ Luồng 2 (Vàng): Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan đối với rủi ro cao và rủi ro trung bình.
Như vậy, điều luật tạo cơ sở pháp lý minh bạch cho việc áp dụng quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan, bảo đảm việc kiểm tra có cơ sở và tuân thủ pháp luật, đồng thời hỗ trợ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hải quan điện tử. Từ đó, giúp ngăn chặn gian lận, buôn lậu, trốn thuế, trong khi vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa và doanh nghiệp có rủi ro thấp được thông quan nhanh chóng, góp phần tối ưu hóa hoạt động nghiệp vụ hải quan và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Trân trọng./.











