
Thông quan là gì? Lựa chọn kiểm tra sau thông quan được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty chúng tôi vừa hoàn thành thủ tục nhập khẩu một lô hàng nông sản qua cảng Cát Lái. Sau khi được cơ quan hải quan chấp nhận cho thông quan, hàng hóa được phép đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan để lưu thông trong nước. Tuy nhiên, ít ngày sau, công ty nhận được thông báo rằng cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra sau thông quan do phát hiện có dấu hiệu nghi ngờ về trị giá khai báo. Điều này làm tôi có phần hoang mang bởi tôi nghĩ lô hàng của công ty đã hoàn tất các thủ tục hải quan cần thiết. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, theo quy định của pháp luật hiện hành, bản chất của thông quan là gì? Lựa chọn kiểm tra sau thông quan được thực hiện như thế nào? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
2. Lựa chọn kiểm tra sau thông quan được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Thông quan là gì?
Trong thủ tục hải quan, công tác thông quan cũng là một hoạt động quan trọng để hàng hoá được dịch chuyển đảm bảo an toàn pháp lý. Theo đó, định nghĩa của thuật ngữ thông quan được quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật Hải quan 2014 như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
21. Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác.
…”
Như vậy, định nghĩa thông quan có tính chất là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được phép nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý khác theo quy định của pháp luật hải quan. Nói cách khác, thông quan là bước cuối cùng trong quy trình làm thủ tục hải quan, xác nhận rằng hàng hóa đã được cơ quan hải quan kiểm tra, chấp nhận và đủ điều kiện lưu thông hoặc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc bước qua giai đoạn chịu sự quản lý của một hình thức nghiệp vụ hải quan khác.
Từ đó, đây là căn cứ pháp lý để cơ quan hải quan xác định trách nhiệm, quyền lợi của các bên liên quan và bảo đảm tính minh bạch, thống nhất trong quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu. Ngoài ra, việc định nghĩa rõ thông quan giúp phân biệt giữa hàng hóa đã hoàn tất thủ tục và hàng đang chịu sự giám sát để ngăn ngừa gian lận thương mại, trốn thuế và buôn lậu, bảo vệ an ninh – trật tự kinh tế, xã hội của đất nước.
2. Lựa chọn kiểm tra sau thông quan được thực hiện như thế nào?
Hoàn tất thông quan không đồng nghĩa với việc rủi ro đối với công tác nghiệp vụ hải quan không còn. Do đó, pháp luật hải quan hiện hành đặt ra cơ chế lựa chọn kiểm tra sau thông quan tại Điều 23 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:
“Điều 23. Lựa chọn kiểm tra sau thông quan
1. Lựa chọn kiểm tra sau thông quan dựa trên quản lý rủi ro
Căn cứ mức độ rủi ro trong hoạt động kiểm tra sau thông quan, cơ quan hải quan lựa chọn kiểm tra sau thông quan và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
a) Rủi ro cao, rủi ro trung bình: Lựa chọn thực hiện kiểm tra sau thông quan;
b) Rủi ro thấp: Chưa thực hiện kiểm tra sau thông quan, tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
2. Lựa chọn kiểm tra sau thông quan đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan
Việc kiểm tra đánh giá tuân thủ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan được lựa chọn kiểm tra không quá 0,5% tổng số doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tính từ 01/01 đến 31/12 năm trước liền kề của năm đánh giá.”
Dẫn chiếu tới quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan 2014 như sau:
“Điều 78. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan
…
3. Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.”
Theo đó, quy định trên đề cập đến việc lựa chọn kiểm tra sau thông quan, một bước quan trọng trong hoạt động quản lý hải quan hiện đại. Việc kiểm tra sau thông quan được thực hiện dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro, tức chỉ những trường hợp có dấu hiệu rủi ro cao hoặc trung bình mới được lựa chọn để kiểm tra lại sau khi hàng đã thông quan. Đối với rủi ro thấp, sẽ chưa thực hiện việc kiểm tra sau thông quan mà tiếp tục đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo. Thể hiện quá trình quản lý rủi ro bao quát, toàn diện nhưng vẫn đảm bảo tính trọng tâm, có chọn lọc, hạn chế sự lãng phí về nguồn lực, nhân lực, thời gian.
Bên cạnh đó, điều luật nêu rõ cơ quan hải quan sử dụng hệ thống dữ liệu điện tử để xác định và thông báo các trường hợp cần kiểm tra, nhằm đảm bảo tính minh bạch, khách quan và hiệu quả trong quản lý. Ngoài ra, một điểm cần lưu ý với cả công chức hải quan và người khai hải quan là giới hạn tỷ lệ doanh nghiệp được lựa chọn để đánh giá tuân thủ không quá 0,5% tổng số doanh nghiệp xuất nhập khẩu tính từ 01/01 đến 31/12 năm trước liền kề của năm đánh giá, cho thấy sự chuyển đổi từ kiểm tra đại trà sang kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm.
Như vậy, quy định này phản ánh tư duy quản lý rủi ro trong hải quan hiện đại, giúp giảm thời gian thông quan, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo kiểm soát hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu. Việc giới hạn tỷ lệ kiểm tra sau thông quan thể hiện mức độ tin tưởng và khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, đồng thời giúp cơ quan hải quan tập trung nguồn lực vào các đối tượng có nguy cơ vi phạm cao. Từ đó, về lâu dài, cơ chế góp phần xây dựng môi trường thương mại minh bạch, cạnh tranh lành mạnh và nâng cao uy tín của hệ thống hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế.
Trân trọng./.











