
Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi là doanh nghiệp chế xuất chuyên gia công linh kiện điện tử để xuất khẩu sang Nhật Bản. Trong quá trình hoạt động, cơ quan hải quan phân loại hoạt động của chúng tôi ở mức rủi ro cao và tiến hành kiểm tra hoạt động của công ty chúng tôi. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa hiểu việc phân loại trên dựa trên căn cứ gì cũng như quyết định kiểm tra sẽ liên quan đến những khía cạnh nào. Vì vậy, tôi muốn hỏi luật sư, quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật hải quan? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
Trả lời:
1. Mức độ rủi ro là gì?
Mức độ rủi ro cho thấy vị trí, tính nghiêm trọng của rủi ro nhằm thực hiện các biện pháp điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp. Theo đó, định nghĩa của thuật ngữ mức độ rủi ro được quy định tại khoản 10 Điều 3 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
…
10. Mức độ rủi ro là tính nghiêm trọng của rủi ro được xác định dựa trên sự kết hợp giữa tần suất và hậu quả của rủi ro.
…”
Định nghĩa cho thấy rằng, nguy cơ không tuân thủ pháp luật về hải quan trong việc thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải về tần suất xuất hiện và hậu quả (mức độ thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến quản lý nhà nước, thu ngân sách, an ninh kinh tế và các thiệt hại khác) tạo thành tính nghiêm trọng của rủi ro. Từ tính nghiêm trọng này sẽ thể hiện một mức độ rủi ro nhất định, yêu cầu sự cân nhắc và kiểm soát từ cơ quan có thẩm quyền. Nói cách khác, việc kết hợp hai yếu tố tần suất và hậu quả sẽ giúp cơ quan hải quan phân biệt rõ rủi ro nhỏ, vừa và lớn, từ đó có cơ sở để áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát phù hợp. Cách định nghĩa này thể hiện sự tiếp cận khoa học và hệ thống trong quản lý rủi ro hải quan thay vì chỉ dựa vào cảm tính hay kinh nghiệm.
Từ đó, việc chuẩn hóa khái niệm mức độ rủi ro làm nền tảng cho toàn bộ cơ chế quản lý tuân thủ và phân loại rủi ro trong lĩnh vực hải quan. Nhờ vậy, cơ quan hải quan có thể xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá khách quan, minh bạch, giúp xác định chính xác đối tượng cần kiểm tra chuyên sâu và đối tượng được tạo thuận lợi. Đồng thời, cũng giúp doanh nghiệp hiểu rõ tiêu chí đánh giá của cơ quan quản lý, từ đó chủ động nâng cao tuân thủ, giảm khả năng bị xếp vào nhóm rủi ro cao.
2. Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất được thực hiện như thế nào?
Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:
“Điều 24. Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất
Căn cứ mức độ rủi ro trong hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất và thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định, cơ quan hải quan quyết định kiểm tra và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
1. Rủi ro cao: Thực hiện kiểm tra một hoặc một số nội dung sau:
a) Kiểm tra cơ sở, năng lực gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;
b) Kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị và hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;
c) Kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
2. Rủi ro trung bình: Lựa chọn doanh nghiệp theo tỷ lệ ngẫu nhiên và thực hiện kiểm tra một hoặc một số nội dung theo quy định tại Điều 39, 40 và 41 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17, khoản 18 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
3. Rủi ro thấp: Chưa thực hiện kiểm tra, tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.”
Dẫn chiếu tới quy định tại Điều 39, 40 và 41 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan được sửa đổi bởi khoản 21, 22 Điều 1, điểm g, e khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan như sau:
“Điều 39. Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu
1. Các trường hợp kiểm tra:
a) Tổ chức, cá nhân lần đầu tiên nhập khẩu hàng hóa để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Khi phát hiện có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân thay đổi thông tin về địa chỉ, ngành hàng, quy mô, năng lực sản xuất nhưng không thông báo với cơ quan hải quan;
c) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để gia công cho thương nhân nước ngoài nhưng thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia công lại toàn bộ hợp đồng gia công;
d) Khi phát hiện dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân lưu giữ nguyên liệu vật tư, linh kiện nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu ngoài các địa điểm đã thông báo với cơ quan hải quan;
đ) Các trường hợp khác kiểm tra trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
2. Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu quyết định việc kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu.
Việc kiểm tra được thực hiện chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân nhận được quyết định kiểm tra. Thời gian kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.
3. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu;
b) Kiểm tra ngành nghề đầu tư kinh doanh;
c) Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết bị;
d) Kiểm tra tình trạng nhân lực tham gia dây chuyền sản xuất;
đ) Kiểm tra quy trình, năng lực, quy mô sản xuất, gia công;
e) Kiểm tra việc lưu giữ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu tại các địa điểm đã thông báo và kiểm tra việc theo dõi nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu, máy móc, thiết bị thông qua sổ kế toán theo dõi kho hoặc phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất, tồn kho lượng nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu, máy móc, thiết bị.
4. Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu:
a) Trường hợp cơ sở sản xuất đủ điều kiện để thực hiện hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu thì được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) kể từ thời điểm tổ chức, cá nhân thông báo cơ sở sản xuất cho cơ quan hải quan;
b) Trường hợp không có cơ sở gia công, sản xuất hoặc có cơ sở gia công, sản xuất nhưng không đúng với nội dung đã thông báo, không phù hợp để thực hiện gia công, sản xuất xuất khẩu thì tổ chức, cá nhân phải nộp đủ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có), tiền chậm nộp kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu đến ngày thực nộp thuế và bị xử lý vi phạm theo quy định đối với số lượng nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu không được ưu đãi thuế theo quy định;
c) Trường hợp có căn cứ xác định tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị vượt quá năng lực sản xuất hoặc thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật mà tổ chức, cá nhân không xuất trình được giấy phép hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc nhập khẩu nguyên liệu vật tư, máy móc, thiết bị không phù hợp với ngành nghề sản xuất đã thông báo với cơ quan hải quan thì cho phép tổ chức, cá nhân được giải trình, chứng minh; trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình hoặc, chứng minh không hợp lý thì xử lý theo quy định.”
và
“Điều 40. Kiểm tra tình hình sử dụng và tồn kho nguyên liệu, vật tư máy móc, thiết bị
1. Các trường hợp kiểm tra:
a) Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng có dấu hiệu rủi ro đã nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư mà quá chu kỳ sản xuất, kinh doanh nhưng không có sản phẩm xuất khẩu;
b) Khi có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị hoặc xuất khẩu sản phẩm tăng, giảm bất thường so với năng lực sản xuất;
c) Khi có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân bán nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm vào nội địa nhưng không khai hải quan;
d) Khi phát hiện tổ chức, cá nhân kê khai sản phẩm xuất khẩu không đúng quy định và không đúng thực tế;
đ) Kiểm tra trên cơ sở quản lý rủi ro đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân thuộc diện phải thông báo ngay thông tin thay đổi về mặt bằng, địa chỉ, quy mô sản xuất, người đại diện theo pháp luật của thương nhân, ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đưa đi gia công lại, thay đổi nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này.
Đối với các trường hợp nêu tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, tổ chức cá nhân có văn bản giải trình theo yêu cầu của cơ quan hải quan. Việc kiểm tra chỉ được thực hiện sau khi tổ chức, cá nhân không có giải trình hoặc cơ quan hải quan có căn cứ giải trình của tổ chức, cá nhân là không hợp lý.
2. Đội trưởng Hải quan thực hiện kiểm tra theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực.
Việc kiểm tra được thực hiện không quá 05 ngày làm việc tại cơ sở sản xuất, trụ sở của tổ chức, cá nhân. Đối với trường hợp phức tạp, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực ban hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.
3. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra hồ sơ hải quan, báo cáo nhập - xuất - tồn, chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập kho, xuất kho;
b) Kiểm tra định mức thực tế sản phẩm xuất khẩu;
c) Kiểm tra tính phù hợp của nguyên liệu, vật tư với sản phẩm xuất khẩu;
d) Kiểm tra nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trên dây chuyền sản xuất;
đ) Kiểm tra số lượng hàng hóa còn tồn trong kho;
e) Kiểm tra số lượng thành phẩm chưa xuất khẩu.
4. Xử lý kết quả kiểm tra
Trường hợp qua kiểm tra phát hiện hàng hóa còn tồn, đang lưu giữ tại kho của tổ chức, cá nhân không đúng với số lượng trên hồ sơ, chứng từ, báo cáo quyết toán thì yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình bằng văn bản.
Trường hợp cơ quan hải quan không chấp nhận giải trình và có đủ căn cứ để chứng minh tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, về thuế, cơ quan hải quan quyết định việc ấn định thuế, xử lý vi phạm theo quy định.”
và
“Điều 41. Chế độ báo cáo quyết toán; kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị
1. Nguyên tắc báo cáo quyết toán
Tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị theo hình thức nhập - xuất - tồn.
2. Xử lý báo cáo quyết toán
a) Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra báo cáo quyết toán, cơ quan hải quan xử lý các vấn đề liên quan đến thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục, thời điểm báo cáo quyết toán, việc kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.”
Theo đó, điều luật nêu trên quy định việc cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để quyết định kiểm tra đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực:
- Gia công;
- Sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
- Doanh nghiệp chế xuất.
Căn cứ vào mức độ rủi ro (cao, trung bình, thấp) và thông tin nghiệp vụ thực tế, cơ quan hải quan quyết định hình thức và nội dung kiểm tra phù hợp và thông báo trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trong đó:
- Đối với hoạt động có rủi ro cao: Cần thực hiện kiểm tra một hoặc một số nội dung:
+ Kiểm tra cơ sở, năng lực gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu khi thuộc vào các trường hợp kiểm tra theo quy định;
+ Kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị và hàng hóa xuất khẩu khi thuộc vào các trường hợp phải thực hiện kiểm tra;
+ Kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo quy định xử lý báo cáo quyết toán.
- Đối với hoạt động có rủi ro trung bình: Cơ quan, công chức hải quan không thực hiện kiểm tra toàn bộ mà lựa chọn doanh nghiệp theo tỷ lệ ngẫu nhiên và thực hiện kiểm tra một hoặc một số nội dung tương tự với hoạt động có rủi ro cao.
- Đối với hoạt động có rủi ro thấp: Chưa kiểm tra trong kỳ hiện tại mà tiếp tục theo dõi và đánh giá tuân thủ pháp luật trong kỳ sau nhằm khuyến khích doanh nghiệp duy trì mức độ tuân thủ tốt nhằm được tạo thuận lợi trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Như vậy, điều luật này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan và tăng cường tính minh bạch, công bằng trong hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất. Việc kiểm tra dựa trên phân loại rủi ro giúp cơ quan hải quan tập trung nguồn lực vào các doanh nghiệp có nguy cơ vi phạm cao, tránh kiểm tra tràn lan gây cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, bởi khi duy trì mức độ rủi ro thấp thì sẽ được hưởng nhiều thuận lợi hơn trong thủ tục hải quan. Từ đó, không chỉ góp phần phòng ngừa và phát hiện hành vi gian lận thương mại, trốn thuế mà còn thúc đẩy quan hệ hợp tác, tin cậy giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan, hướng tới mô hình quản lý hải quan hiện đại, hiệu quả và bền vững.
Trân trọng./.











