Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở được quy định như thế nào? Đối tượng nào có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở được quy định như thế nào? Đối tượng nào có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở được quy định như thế nào? Đối tượng nào có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là một cá nhân người nước ngoài, hiện đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam theo diện visa dài hạn đã được phép nhập cảnh hợp pháp. Tôi có nhu cầu mua một căn hộ tại Hà Nội để thuận tiện cho sinh hoạt và làm việc. Vậy tôi có được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam không? Nếu được thì hình thức sở hữu và điều kiện là gì?

MỤC LỤC

1. Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở được quy định như thế nào?

2. Đối tượng nào có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

 

Trả lời:

1. Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 6 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

Điều 6. Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở

1. Cá nhân có quyền có chỗ ở thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, thuê, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và hình thức khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân có nhà ở hợp pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có quyền sở hữu đối với nhà ở đó theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, quyền có chỗ ở là quyền cơ bản của cá nhân và cá nhân có thể thực hiện quyền này thông qua nhiều hình thức hợp pháp như: Đầu tư xây dựng, mua, thuê, nhận tặng cho, thừa kế, góp vốn, đổi, mượn, ở nhà, quản lý theo ủy quyền hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Quyền sở hữu nhà ở được thừa nhận đối với tổ chức, cá nhân nếu họ có nhà ở hợp pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 8. Như vậy, cá nhân có quyền có chỗ ở bằng nhiều phương thức hợp pháp, còn quyền sở hữu nhà ở chỉ được công nhận khi nhà ở đó có nguồn gốc và hình thức hợp pháp.

2. Đối tượng nào có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 và dẫn chiếu cụ thể theo khoản 2 Điều 8 ở trên thì đối tượng và điều kiện có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam quy định như sau:

Điều 8. Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân trong nước;

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.

2. Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.

…”

Dẫn chiếu, căn cứ theo Điều 17 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

Điều 17. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

a) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây:

a) Tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam;

b) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;

c) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản này.”

Trong trường hợp, bạn là một cá nhân người nước ngoài, hiện đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam và đã được phép nhập cảnh hợp pháp. Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2023, bạn thuộc nhóm đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 cũng quy định rõ rằng, cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam là một trong các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Như vậy, với điều kiện hiện tại, bạn hoàn toàn đủ điều kiện về chủ thể để sở hữu nhà ở theo pháp luật Việt Nam.

Về hình thức sở hữu, theo khoản 2 Điều 17, bạn có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức như: mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án hoặc nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc sở hữu này chỉ áp dụng đối với nhà ở thương mại trong dự án không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý