Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được quy định như thế nào? Nguyên tắc quản lý rủi ro và biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được thực hiện ra sao?

Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được quy định như thế nào? Nguyên tắc quản lý rủi ro và biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được thực hiện ra sao?

Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được quy định như thế nào? Nguyên tắc quản lý rủi ro và biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được thực hiện ra sao?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty chúng tôithường xuyên xuất nhập khẩu hàng hóa và tôi nhận thấy rằng cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro để kiểm soát các lô hàng nhằm phát hiện kịp thời những hành vi gian lận, trốn thuế hoặc vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, ngành hải quan còn có hệ thống quản lý rủi ro tự động phân loại mức độ rủi ro của hàng hóa, người khai hải quan và doanh nghiệp; công chức hải quan cũng thường áp dụng các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ như kiểm tra hồ sơ, soi chiếu hàng hóa hoặc kiểm tra thực tế khi cần thiết. Trong trường hợp trên, tôi thắc mắc rằng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được thực hiện như thế nào và nguyên tắc quản lý rủi ro, biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ được áp dụng ra sao để đảm bảo kiểm soát hiệu quả? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được quy định như thế nào?

2. Nguyên tắc quản lý rủi ro được thực hiện ra sao?

3. Biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được quy định như thế nào?

Nghiệp vụ hải quan có vai trò quan trọng trong đảm bảo tính chuyên nghiệp của công chức hải quan và đồng thời giúp hàng hoá, phương tiện được thông quan hiệu quả, nhanh chóng. Tuy nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định và cần phải được quản lý theo quy định tại Điều 17 Luật Hải quan 2014 như sau:

“Điều 17. Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan

1. Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải; hỗ trợ hoạt động phòng, chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

2. Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gồm việc thu thập, xử lý thông tin hải quan; xây dựng tiêu chí và tổ chức đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro; tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý hải quan phù hợp.

3. Cơ quan hải quan quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để tự động tích hợp, xử lý dữ liệu phục vụ việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro và việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.”

Theo đó, Điều 17 Luật Hải quan 2014 quy định nguyên tắc và phạm vi áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Nhấn mạnh rằng cơ quan hải quan sử dụng quản lý rủi ro như một công cụ để quyết định mức độ kiểm tra, giám sát hàng hóa và phương tiện vận tải; hỗ trợ công tác phòng chống buôn lậu và vận chuyển trái phép.

Đồng thời, điều luật làm rõ quá trình quản lý rủi ro bao gồm các hoạt động: thu thập, xử lý thông tin hải quan; xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ tuân thủ của người khai hải quan, phân loại rủi ro và tổ chức áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp. Ngoài ra, yêu cầu ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ giúp tự động tích hợp và xử lý dữ liệu, nâng cao tính chính xác, minh bạch và kịp thời trong quản lý rủi ro.

Cuối cùng, Bộ trưởng Bộ Tài chính là chủ thể được giao quyền quy định tiêu chí đánh giá, phân loại mức độ rủi ro và việc áp dụng quản lý rủi ro. Từ đó, đảm bảo tính thống nhất, minh bạch trong quản lý rủi ro nghiệp vụ hải quan cho toàn ngành.

Như vậy, điều luật có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý rủi ro nghiệp vụ. Giúp cơ quan hải quan thực hiện kiểm soát có trọng điểm, giảm thiểu kiểm tra mang tính hình thức và tăng cường tính chính xác, có hiệu quả trong phòng chống vi phạm pháp luật. Mặt khác, quy định này cũng đảm bảo công khai, minh bạch, có cơ sở dữ liệu và tiêu chí rõ ràng khi phân loại rủi ro và áp dụng các biện pháp quản lý. Ngoài ra, việc sử dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ và quy định tiêu chí của Bộ trưởng Bộ Tài chính giúp bảo đảm sự nhất quán, chính xác và phù hợp với pháp luật trong hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan. Góp phần tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, thúc đẩy thương mại xuất nhập khẩu phát triển bền vững.

2. Nguyên tắc quản lý rủi ro được thực hiện ra sao?

Nguyên tắc quản lý rủi ro và biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:

“Điều 4. Nguyên tắc quản lý rủi ro

1. Thông tin quản lý rủi ro được thu thập từ các nguồn thông tin trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; được quản lý tập trung tại Tổng cục Hải quan thông qua ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin và được xử lý, chia sẻ, cung cấp cho đơn vị hải quan các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc đánh giá tuân thủ pháp luật và phân loại mức độ rủi ro được thực hiện tự động, chính xác trên cơ sở các tiêu chí quy định tại Thông tư này.

3. Việc quyết định kiểm tra, giám sát hải quan, lựa chọn kiểm tra sau thông quan, thanh tra hoặc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác dựa trên kết quả đánh giá tuân thủ, phân loại mức độ rủi ro, thông tin quản lý rủi ro có trên hệ thống thông tin hải quan và thông tin dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu rủi ro khác được cung cấp tại thời điểm quyết định, lựa chọn.

4. Cơ quan hải quan tập trung kiểm tra, giám sát, kiểm soát những rủi ro cao, trung bình và áp dụng các biện pháp phù hợp đối với các rủi ro thấp.

5. Trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc chưa đáp ứng yêu cầu áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan theo nội dung quy định tại Thông tư này, việc áp dụng quản lý rủi ro được thực hiện thủ công bằng phê duyệt văn bản đề xuất hoặc văn bản ký phát hành của người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nghiệp vụ hải quan.

6. Trường hợp đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật, quy định tại Thông tư này và các quy định, hướng dẫn về quản lý rủi ro theo phân cấp, công chức hải quan được miễn trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật.”

* Lưu ý: Tổng cục Hải quan được tổ chức lại thành Cục Hải quan (căn cứ Mục 1 Phần III Báo cáo số 219/BC-BNV ngày 11/01/2025 về việc bổ sung, hoàn thiện phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Chính phủ và khoản 25 Điều 3 Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính).

Theo đó, nguyên tắc quản lý rủi ro được thể hiện trên các khía cạnh về:

- Nguồn thông tin và quản lý tập trung nguồn thông tin;

- Đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro theo tiêu chí và được thực hiện tự động, chính xác trên cơ sở các tiêu chí đó;

- Các quyết định nghiệp vụ, lựa chọn kiểm tra phải dựa trên thông tin, kết quả đánh giá, phân loại tại thời điểm quyết định, lựa chọn;

- Tập trung kiểm tra, giám sát, kiểm soát những rủi ro cao, trung bình và áp dụng các biện pháp phù hợp đối với các rủi ro thấp;

- Việc áp dụng quản lý rủi ro nếu được thực hiện thủ công thì phải bằng phê duyệt văn bản đề xuất hoặc văn bản ký phát hành của người có thẩm quyền;

- Công chức hải quan được miễn trách nhiệm cá nhân nếu đã thực hiện đúng theo quy định và hướng dẫn quản lý rủi ro theo phân cấp.

Nhìn chung, điều luật này có vai trò tạo cơ sở pháp lý minh bạch và đồng bộ cho quản lý rủi ro trong hải quan, giúp cơ quan hải quan kiểm soát một cách khoa học, hiệu quả và có trọng điểm. Việc quản lý tập trung thông tin và áp dụng phân tích tự động nâng cao tính chính xác, giảm thiểu kiểm tra hình thức và rủi ro nhầm lẫn, bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp và công chức hải quan. Đồng thời, các nguyên tắc này cũng thúc đẩy sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước để nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi pháp luật đầy đủ, đúng đối tượng, tăng cường hiệu quả quản lý xuất nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

3. Biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được quy định như thế nào?

Biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được quy định tại Điều 5 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:

“Điều 5. Biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan

Các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gồm:

1. Thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro.

2. Quản lý, đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro đối với người khai hải quan.

3. Phân tích đánh giá rủi ro.

4. Quản lý, xây dựng, cập nhật, áp dụng tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật, tiêu chí phân loại mức độ rủi ro đối với người khai hải quan và tiêu chí phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

5. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ pháp luật trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.

6. Các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro khác gồm:

a) Xây dựng, quản lý Danh mục hàng hóa rủi ro;

b) Xây dựng, quản lý Hồ sơ rủi ro;

c) Xác lập hồ sơ, quản lý Doanh nghiệp trọng điểm;

d) Đo lường tuân thủ pháp luật hải quan trong các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;

đ) Quản lý Kế hoạch kiểm soát rủi ro; Chuyên đề kiểm soát rủi ro; Phân tích sau khi phát hiện, xử lý vụ việc buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại điển hình để dự báo xu hướng và cảnh báo rủi ro.”

Quy định trên nêu rõ các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ để quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan, bao gồm một chuỗi các bước từ thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro; quản lý, đánh giá tuân thủ pháp luật và phân loại mức độ rủi ro đối với người khai hải quan đến phân tích, đánh giá rủi ro nhằm xác định trọng điểm cần kiểm tra, giám sát.

Bên cạnh đó, điều luật cũng quy định việc xây dựng, cập nhật và áp dụng tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật, tiêu chí phân loại rủi ro; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quản lý rủi ro và quản lý tuân thủ pháp luật. Ngoài ra, các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ khác như xây dựng Danh mục hàng hóa rủi ro, Hồ sơ rủi ro, Hồ sơ doanh nghiệp trọng điểm, Đo lường tuân thủ pháp luật, Quản lý Kế hoạch kiểm soát rủi ro; Chuyên đề kiểm soát rủi ro và phân tích vụ việc điển hình giúp cơ quan hải quan dự báo xu hướng, cảnh báo rủi ro và tăng cường hiệu quả quản lý.

Như vậy, quy định này cung cấp cơ sở pháp lý để triển khai một hệ thống quản lý rủi ro toàn diện, khoa học và có trọng điểm trong hoạt động hải quan. Việc áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ giúp nâng cao hiệu quả kiểm soát, giảm thiểu rủi ro vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người khai hải quan và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Bên cạnh đó, đây cũng là cơ sở để cơ quan hải quan xây dựng chiến lược quản lý, dự báo xu hướng vi phạm, phát hiện sớm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế và áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp, đảm bảo thực thi pháp luật hiệu quả và minh bạch.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý