
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã theo chính quyền địa phương 02 cấp được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Theo tôi được biết thì Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra. Như vậy, pháp luật quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã theo chính quyền địa phương 02 cấp như thế nào?
MỤC LỤC
1. Hội đồng nhân dân là cơ quan gì?
Trả lời:
1. Hội đồng nhân dân là cơ quan gì?
Căn cứ theo Điều 113 Hiến pháp 2013 và khoản 1 Điều 5 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số: 72/2025/QH15) có hiệu lực từ ngày 16/6/2025 quy định như sau:
“Điều 113.
1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.”
và
“Điều 5. Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương; chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.”
Từ các quy định trên có thể thấy Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, giữ vai trò trung tâm trong việc thực hiện quyền dân chủ đại diện tại đơn vị hành chính. Được Nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra, Hội đồng nhân dân có chức năng quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền địa phương theo quy định của pháp luật và giám sát việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Với vị trí là thiết chế thể hiện ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, Hội đồng nhân dân đồng thời cũng chịu trách nhiệm trước Nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên, thể hiện rõ nguyên tắc song hành giữa quyền lực và trách nhiệm chính trị, góp phần quan trọng vào việc đảm bảo tính dân chủ, pháp quyền và hiệu quả trong quản lý nhà nước tại địa phương.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã theo chính quyền địa phương 02 cấp được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số: 72/2025/QH15) có hiệu lực từ ngày 16/6/2025 quy định như sau:
“Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã
1. Trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật:
a) Quyết định biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa bàn;
b) Quyết định chính sách, biện pháp để phát triển kinh tế-xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế tư nhân và đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp mình; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật;
d) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Trong lĩnh vực tổ chức bộ máy và xây dựng chính quyền:
a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật;
b) Căn cứ chỉ tiêu được chính quyền địa phương cấp tỉnh giao, quyết định cụ thể biên chế cán bộ, công chức trong các cơ quan của chính quyền địa phương cấp mình, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn;
c) Xem xét, cho ý kiến về việc thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp mình;
d) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn theo quy định của pháp luật; quyết định cụ thể số lượng người hoạt động không chuyên trách hưởng phụ cấp từ ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của chính quyền địa phương cấp tỉnh;
đ) Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình;
e) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân cùng cấp;
g) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp thuận việc đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật.
3. Trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch, đầu tư, tài chính, ngân sách, liên kết, hợp tác giữa các đơn vị hành chính cấp xã:
a) Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của cấp mình, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, các quy hoạch chi tiết xây dựng hạ tầng, giao thông trên địa bàn bảo đảm phù hợp, thống nhất với quy hoạch, kế hoạch của chính quyền địa phương cấp tỉnh và quy hoạch chung của cấp mình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách cấp mình trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp mình và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật về đầu tư công; quyết định biện pháp huy động sự đóng góp của Nhân dân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, công trình công cộng, phúc lợi trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định biện pháp thúc đẩy liên kết, hợp tác giữa các đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Quyết định chương trình, biện pháp hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, thông tin, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số:
a) Quyết định biện pháp, chương trình, đề án về phát triển khoa học, công nghệ, thông tin, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên địa bàn;
b) Quyết định biện pháp xây dựng chính quyền địa phương số, kinh tế số, xã hội số ở địa bàn; biện pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của chính quyền địa phương cấp mình và cung ứng dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
5. Trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, môi trường, nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, xây dựng và giao thông:
a) Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp mình trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên nước, rừng, bảo vệ môi trường trên địa bàn theo quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật; biện pháp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn;
c) Quyết định biện pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, xây dựng, giao thông; biện pháp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
6. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao:
a) Quyết định biện pháp phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân; phát triển văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định biện pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
7. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, dân tộc, tôn giáo:
a) Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số, tín đồ tôn giáo trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình, Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan khác ở địa phương.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.”
Từ nội dung quy định tại Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 (Luật số: 72/2025/QH15), có thể thấy rằng Hội đồng nhân dân xã – với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp cơ sở trong mô hình chính quyền địa phương 02 cấp – được trao cho hệ thống nhiệm vụ, quyền hạn tương đối toàn diện và sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, phản ánh rõ vai trò trung tâm trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát hoạt động của bộ máy chính quyền xã.
Trên phương diện tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp, pháp luật, Hội đồng nhân dân xã có thẩm quyền quyết định các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật, ban hành và điều chỉnh các nghị quyết thuộc thẩm quyền, kiểm tra và xử lý các văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. Điều này thể hiện rõ chức năng lập quy ở cấp cơ sở và bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp của hoạt động quản lý hành chính tại địa phương.
Trong lĩnh vực tổ chức bộ máy và xây dựng chính quyền, Hội đồng nhân dân xã được giao quyền quyết định về tổ chức lại cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, quyết định biên chế, nhân sự, cơ cấu tổ chức các thôn, xét duyệt việc chia, nhập, đổi tên đơn vị hành chính – những nội dung cốt lõi về tổ chức bộ máy nhà nước ở cấp xã. Đồng thời, Hội đồng nhân dân xã cũng thực hiện các quyền quan trọng về nhân sự như bầu, miễn nhiệm các chức danh chủ chốt của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp, từ đó bảo đảm sự vận hành dân chủ và hiệu quả của bộ máy chính quyền cơ sở.
Các thẩm quyền trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch, tài chính – ngân sách, đầu tư công và liên kết hành chính cho thấy Hội đồng nhân dân xã không chỉ quyết định các chỉ tiêu kinh tế – xã hội phù hợp với đặc điểm địa phương mà còn có vai trò định hướng sử dụng ngân sách, phê chuẩn quyết toán và quyết định huy động nguồn lực từ Nhân dân để đầu tư vào các công trình hạ tầng, phúc lợi. Đây là biểu hiện rõ rệt của quyền tự chủ tài chính trong khuôn khổ luật định.
Việc Hội đồng nhân dân xã được giao quyền quyết định các biện pháp phát triển khoa học, công nghệ, chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số và kinh tế số – một nội dung được Luật hóa lần đầu ở cấp xã – cho thấy sự đổi mới trong tư duy lập pháp, phản ánh xu hướng hiện đại hóa nền hành chính cơ sở và thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện.
Các quyền quyết định trong lĩnh vực đất đai, môi trường, nông – lâm – ngư nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, thương mại, dịch vụ, du lịch, đến y tế, giáo dục, văn hóa, an sinh xã hội… đều thể hiện vai trò lập chính sách công tại chỗ của Hội đồng nhân dân xã – nơi trực tiếp gắn bó với đời sống dân sinh và chịu trách nhiệm phản ánh, giải quyết kịp thời nhu cầu thiết yếu của người dân trên địa bàn.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao: Quyết định biện pháp phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân; phát triển văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, còn quyết định biện pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, dân tộc, tôn giáo, Hội đồng nhân dân xã có vai trò hoạch định các chính sách cụ thể, phù hợp với đặc điểm dân cư, văn hóa, tôn giáo và địa bàn, nhằm góp phần giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và bảo tồn bản sắc văn hóa địa phương, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc từ cơ sở.
Cuối cùng, Hội đồng nhân dân xã giữ vai trò giám sát tối cao đối với việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, thực hiện nghị quyết Hội đồng nhân dân và hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan địa phương cùng cấp. Đây là cơ chế kiểm soát quyền lực quan trọng ở cấp cơ sở, góp phần nâng cao tính minh bạch, hiệu quả và trách nhiệm trong quản lý nhà nước tại xã.
Tóm lại, quy định trên không chỉ khẳng định vị trí pháp lý vững chắc của Hội đồng nhân dân xã trong thiết chế quyền lực nhà nước ở cơ sở mà còn mở rộng đáng kể phạm vi thẩm quyền theo hướng thực chất, toàn diện và hiện đại hóa. Hội đồng nhân dân xã không đơn thuần là “cơ quan đại diện của nhân dân” mà còn là chủ thể hoạch định chính sách công, điều chỉnh tổ chức bộ máy, kiểm soát quyền lực và thúc đẩy phát triển bền vững tại địa bàn – từ đó góp phần thực hiện có hiệu quả phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” ngay tại cơ sở.
Trân trọng./.