Người quản lý doanh nghiệp là ai? Trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần được quy định như thế nào?

Người quản lý doanh nghiệp là ai? Trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần được quy định như thế nào?

Người quản lý doanh nghiệp là ai? Trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là cổ đông của công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng mỹ phẩm. Trong quá trình điều hành và hoạt động, Giám đốc công ty tôi đã biết công thức tạo ra sản phẩm và tiết lộ thông tin này cho công ty đối thủ để tư lợi. Vì nhận thức được việc làm này là trái với quy định pháp luật, nên tôi muốn hỏi hiện nay, pháp luật quy định về vấn đề này ra sao? Mong Luật sư hỗ trợ, giải đáp!

MỤC LỤC

1. Người quản lý doanh nghiệp là ai?

2. Trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Người quản lý doanh nghiệp là ai?

Người quản lý doanh nghiệp được quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...

24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.”

Thuật ngữ pháp lý “người quản lý doanh nghiệp” mang tính khái quát. Có thể hiểu, người quản lý doanh nghiệp là những người đảm nhận các chức danh quản lý, có quyền điều hành đối với hoạt động, quyết định của doanh nghiệp, cụ thể như: Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty,...

Việc hiểu đúng khái niệm và tuân thủ chặt chẽ quy định này không chỉ xác định trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các chủ thể trong doanh nghiệp mà còn góp phần đảm bảo hoạt động quản trị công bằng, minh bạch và hiệu quả.

2. Trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần được quy định như thế nào?

Trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần được quy định tại Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 cụ thể như sau:

Điều 165. Trách nhiệm của người quản lý công ty

1. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;

b) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;

c) Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

d) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này;

đ) Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

2. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.

Dẫn chiếu đến quy định về công khai các lợi ích liên quan tại khoản 2 Điều 164 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Điều 164. Công khai các lợi ích liên quan

Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác chặt chẽ hơn, việc công khai lợi ích và người có liên quan của công ty thực hiện theo quy định sau đây:

...

2. Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình, bao gồm:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;

b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ.”

Trong doanh nghiệp, vai trò của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có ý nghĩa quan trọng trong việc điều phối, định hình và quản lý hoạt động kinh doanh. Vì vậy, pháp luật đặt ra những yêu cầu nghiêm ngặt về trách nhiệm, nghĩa vụ và đạo đức nghề nghiệp đối với họ. Những quy định này không chỉ nhằm bảo đảm tính hiệu quả, minh bạch trong công tác quản trị, mà còn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công ty cùng các cổ đông. Nếu thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định nêu trên thì sẽ phải chịu chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới để đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý