
Người lập di chúc được quy định như thế nào? Người nước ngoài có được lập di chúc cho tài sản tại Việt Nam hay không?
Luật sư cho tôi hỏi: Bố tôi là người mang quốc tịch Pháp, hiện đang sinh sống tại Việt Nam và có sở hữu một căn nhà đứng tên ông tại TP.HCM. Hiện nay, ông muốn lập di chúc để lại căn nhà này cho tôi – con trai của ông (quốc tịch Việt Nam). Vậy bố tôi có được lập di chúc tại Việt Nam hay không?
MỤC LỤC
1. Người lập di chúc được quy định như thế nào?
2. Người nước ngoài có được lập di chúc cho tài sản tại Việt Nam hay không?
3. Cách thực hiện lập di chúc cho tài sản tại Việt Nam của người nước ngoài
Trả lời:
1. Người lập di chúc được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 625. Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.”
Dẫn chiếu, theo điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
…”
Như vậy, pháp luật cho phép cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự lập di chúc định đoạt tài sản của mình, đồng thời cũng mở rộng quyền này cho người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi với điều kiện có sự chấp thuận của người giám hộ hoặc cha mẹ.
2. Người nước ngoài có được lập di chúc cho tài sản tại Việt Nam hay không?
Theo quy định của pháp luật, bất kể cá nhân nào cũng đều có quyền định đoạt tài sản của mình thông qua việc để lại di chúc. Việc lập di chúc là một giao dịch dân sự mang bản chất của hành vi pháp lý đơn phương, thể hiện sự tự nguyện của cá nhân, nhằm chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác và chỉ phát sinh hiệu lực khi người lập di chúc chết.
Cụ thể, tại Điều 625 nêu trên thì việc lập di chúc yêu cầu người thực hiện phải đủ các điều kiện thì mới có quyền lập di chúc quyết định về tài sản của mình. Và căn cứ theo Điều 681 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 681. Di chúc
1. Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.
2. Hình thức của di chúc được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập. Hình thức của di chúc cũng được công nhận tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của một trong các nước sau đây:
a) Nước nơi người lập di chúc cư trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;
b) Nước nơi người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;
c) Nước nơi có bất động sản nếu di sản thừa kế là bất động sản.”
Như vậy, hiện tại pháp luật không có điều khoản quy định nào cấm người nước ngoài không được lập di chúc tại Việt Nam. Người nước ngoài hoàn toàn có quyền lập di chúc đối với tài sản tại Việt Nam, bao gồm cả bất động sản, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Họ có năng lực lập di chúc theo pháp luật của nước mà họ có quốc tịch;
- Hình thức di chúc phù hợp với một trong các hệ thống pháp luật được quy định tại Điều 681 (nêu trên);
- Tài sản tại Việt Nam là tài sản hợp pháp và được phép sở hữu theo quy định pháp luật Việt Nam.
3. Cách thực hiện lập di chúc cho tài sản tại Việt Nam của người nước ngoài
(i) Nội dung di chúc
Di chúc là một văn bản thể hiện ý muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, di chúc do người nước ngoài lập tại Việt Nam cũng phải nêu được đầy đủ các vấn đề cụ thể theo Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 631. Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.”
Như vậy, pháp luật quy định di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
(ii) Hình thức của di chúc
Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 627. Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 5 Điều 647 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 647. Công bố di chúc
…
5. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.
…”
Nếu di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng hoặc chứng thực. Vậy, trong trường hợp người nước ngoài sử dụng ngôn ngữ nước ngoài để lập di chúc thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực, nếu không sẽ vi phạm về hình thức di chúc và có thể dẫn đến việc di chúc bị vô hiệu.
Trong trường hợp này, bố bạn là người nước ngoài đang sinh sống hợp pháp tại Việt Nam và sở hữu nhà ở hợp pháp tại TP.HCM. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người nước ngoài có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình tại Việt Nam. Do đó, bố bạn hoàn toàn có thể lập di chúc tại Việt Nam để lại căn nhà cho bạn – là con ruột, mang quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên, di chúc cần được lập đúng hình thức và nội dung theo quy định của Bộ luật Dân sự để đảm bảo hiệu lực pháp lý.
Trân trọng./.