Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là gì? Khi nào bị coi là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi?

Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là gì? Khi nào bị coi là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi?

Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là gì? Khi nào bị coi là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi?

Luật sư cho tôi hỏi: Năng lực hành vi dân sự là gì? Quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thế nào về năng lực hành vi dân sự? Khi nào bị coi là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi?

MỤC LỤC

1. Năng lực hành vi dân sự là gì? Ví dụ về hành vi dân sự?

2. Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là gì?

3. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là gì?

4. Khi nào bị coi là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi?

 

Trả lời:

1. Năng lực hành vi dân sự là gì? Ví dụ về hành vi dân sự?

Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Trong đó, định nghĩa năng lực hành vi dân sự là gì được định nghĩa tại Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Theo định nghĩa này, có thể hiểu, một người được coi là có năng lực hành vi dân sự là người có thể tự mình thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự liên quan đến mình.

Việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự của cá nhân có thể thông qua hành động hoặc không hành động, lời nói, cử chỉ… và tuỳ thuộc vào độ tuổi, khả năng nhận thức, làm chủ hành vi… của người đó để xác định năng lực hành vi dân sự của họ thế nào.

Có thể lấy ví dụ về năng lực hành vi dân sự như sau:

Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn C là chủ sở hữu hợp pháp của một chiếc xe ô tô. Theo đó, khi tinh thần hoàn toàn minh mẫn và bằng khả năng của mình, ông C có thể thực hiện các quyền liên quan đến tài sản thuộc sở hữu của mình: Mua bán, tặng cho, thế chấp… cho bất cứ cá nhân, tổ chức nào mà không ai có quyền ngăn cản.

Ví dụ 2: Anh A sở hữu quyền sử dụng đất có diện tích là 120 m2. Do cần tiền để kinh doanh nên anh A đã làm hồ sơ, thủ tục vay vốn ngân hàng. Ngày 14/3/2023, anh A đã đến ngân hàng B để ký kết hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, hợp đồng tín dụng và các loại giấy tờ khác có liên quan đến vay số tiền 400 triệu đồng.

Do đó, trong trường hợp này, anh A có năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ 3: Anh B bị tâm thần và đã được Toà án ra quyết định tuyên bố anh A là người mất năng lực hành vi dân sự. Trước khi bị tâm thần, anh A là chủ sở hữu của một chiếc ô tô. Hiện nay, do anh A bị mắc bệnh ung thư nên người giám hộ của anh A phải thay mặt anh A đứng ra bán ô tô lấy tiền để chữa bệnh cho anh A.

Do đó, trong trường hợp này, anh A bị mất năng lực hành vi dân sự bởi không thể tự mình thực hiện việc mua bán xe ô tô mà cần có người giám hộ thay mặt thực hiện.

2. Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ:

Điều 20. Người thành niên

2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.”

Như vậy, hiện không có định nghĩa cụ thể người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là gì nhưng có thể căn cứ vào quy định này để xác định một người được coi là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ gồm các đặc điểm:

- Là người thành niên: Người thành niên là người có độ tuổi từ đủ 18 trở lên.

- Không thuộc các trường hợp: Mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức hoặc làm chủ hành vi và bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Theo đó, khi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, cá nhân có toàn quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Song song với đó người này cũng phải tự mình chịu hoàn toàn trách nhiệm với các hành vi mà mình thực hiện.

3. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là gì?

Theo khoản 1 Điều 23 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa về người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, cụ thể như sau:

"Điều 23. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ".

Như vậy, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người từ đủ 18 tuổi trở lên, do tình trạng thể chất và tinh thần mà không đủ khăn năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự. Tình trạng thể chất hoặc tinh thần dẫn đến không đủ khă năng nhận thức, làm chủ hành vi có thể là trường hợp cá nhân bất chợt bị tâm thần nhưng chưa đến mức không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình (Ví dụ: Người mắc bệnh Down); người bị tai nạn phải nằm điều trị lâu ngày trong bệnh viện và theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan, trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định pháp y tâm thần, Toà án ra quyết định tuyên bố là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Những người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi khác với người mất năng lực hành vi dân sự. Vì người mất năng lực hành vi dân sự không có khả năng để nhận thức và hành động một cách đúng đắn theo ý chí của mình, nên họ không có đủ khả năng để hiểu và làm chủ được hành vi của mình. Trong khi đó, người có khó khăn trong nhận thức và lám chủ hành vi không mất hoàn toàn khả năng nhận thức, làm chủ hành vi, một phần nào đó họ vẫn hiểu, nhận thực được hành vi của mình nhưng không đầy đủ như người bình thường.

4. Khi nào bị coi là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi?

Một người chỉ bị coi là có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi khi người này bị Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Như vậy, quyết định của Tòa án là căn cứ, cơ sở để xác định một người có phải là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không.

Theo khoản 1 Điều 27 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về thẩm quyền của Tòa án:

"Điều 27. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. ....".

Theo Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì những người sau đây có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:

"Điều 376. Quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.

2. Người thành niên không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự".

Việc quyết định một người có khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quy định tại Điều 378 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể như sau: 

"Điều 378. Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

1. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

2. Trong quyết định tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Tòa án phải xác định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

3. Trong quyết định tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, Tòa án phải chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.”

Trân trọng./.

Góp ý