Mạng lưới tư vấn viên pháp luật là gì? Xây dựng, quản lý và sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện như thế nào? Phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được quy định ra sao?

Mạng lưới tư vấn viên pháp luật là gì? Xây dựng, quản lý và sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện như thế nào? Phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được quy định ra sao?

Mạng lưới tư vấn viên pháp luật là gì? Xây dựng, quản lý và sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện như thế nào? Phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được quy định ra sao?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang điều hành một doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực dịch vụ, nhiều khi gặp vướng mắc về hợp đồng, lao động hay thuế nhưng không biết tìm đến ai để được tư vấn pháp lý chính xác và đáng tin cậy. Tôi nghe nói Nhà nước có mạng lưới tư vấn viên pháp luật chuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc tiếp cận, hiểu và tuân thủ quy định pháp luật, đồng thời còn có quy định cụ thể về phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý để đảm bảo tính minh bạch và thống nhất. Tuy nhiên, tôi chưa rõ mạng lưới này được tổ chức, quản lý và sử dụng ra sao. Vậy mạng lưới tư vấn viên pháp luật là gì? Việc xây dựng, quản lý và sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện như thế nào? Và phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được pháp luật quy định ra sao? Mong luật sư giải đáp giúp tôi, xin cảm ơn.

MỤC LỤC

1. Mạng lưới tư vấn viên pháp luật là gì?

2. Xây dựng, quản lý và sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện như thế nào?

3. Phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được quy định ra sao?

 

Trả lời:

1. Mạng lưới tư vấn viên pháp luật là gì?

Trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, bên cạnh hệ thống cơ quan nhà nước, mạng lưới tư vấn viên pháp luật đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp các dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, chính xác và phù hợp với thực tiễn. Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 55/2019/NĐ-CP”) đã giải thích rõ cách hiểu về mạng lưới tư vấn viên pháp luật như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

3. Mạng lưới tư vấn viên pháp luật là một bộ phận của mạng lưới tư vấn viên theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn viên pháp luật, trung tâm tư vấn pháp luật đủ điều kiện hành nghề tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật, tự nguyện thông báo tham gia và được bộ, cơ quan ngang bộ công bố công khai (sau đây gọi là tư vấn viên pháp luật) để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.”

Như vậy, mạng lưới tư vấn viên pháp luật được hiểu là một bộ phận của mạng lưới tư vấn viên theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn viên pháp luật, trung tâm tư vấn pháp luật đủ điều kiện hành nghề tư vấn pháp luật theo luật định, tự nguyện thông báo tham gia và được bộ, cơ quan ngang bộ công bố công khai (sau đây gọi là tư vấn viên pháp luật) để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Nội dung này đã xác định khái niệm “mạng lưới tư vấn viên pháp luật”, đặt nền tảng cho một hệ thống tư vấn pháp lý xã hội hóa, minh bạch và hiệu quả. Đây là một cấu phần quan trọng trong cơ chế hỗ trợ pháp lý toàn diện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần thúc đẩy tinh thần thượng tôn pháp luật và nâng cao năng lực pháp lý của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam.

2. Xây dựng, quản lý và sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện như thế nào?

Việc xây dựng, quản lý và sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định tại Điều 39 Nghị định số 121/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, thể hiện vai trò chủ động của địa phương trong việc phát triển đội ngũ tư vấn pháp lý, nhằm bảo đảm doanh nghiệp được tiếp cận dịch vụ hỗ trợ chất lượng, kịp thời. Cụ thể:

Điều 39. Xây dựng, quản lý và sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật

1. Mạng lưới tư vấn viên pháp luật được quy định tại khoản 3 Điều 3, Điều 9 của Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố công khai để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí, thu hút nguồn lực để xây dựng, quản lý, sử dụng hiệu quả mạng lưới tư vấn viên pháp luật trên địa bàn; bố trí kinh phí và cử đầu mối tiếp nhận, giải quyết thủ tục hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên pháp luật thông qua danh sách tư vấn viên pháp luật được đăng tải trên cổng thông tin của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trên Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trình tự, thủ tục hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật. Trường hợp bố trí được nguồn ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định áp dụng mức hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật cao hơn để khuyến khích, thu hút tư vấn viên pháp luật và hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.”

Dẫn chiếu đến Điều 9 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ghi nhận như sau:

Điều 9. Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu về văn bản tư vấn pháp luật của mạng lưới tư vấn viên pháp luật và thủ tục hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên pháp luật theo lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ thông qua danh sách tư vấn viên pháp luật được đăng tải trên cổng thông tin của bộ, cơ quan ngang bộ đó.

2. Sau khi thỏa thuận dịch vụ tư vấn pháp luật với tư vấn viên pháp luật phù hợp thuộc mạng lưới tư vấn viên pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc bằng phương thức điện tử đến bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật về vụ việc, vướng mắc. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa theo mẫu được quy định tại Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định này;

b) Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

c) Hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó nêu rõ nội dung tư vấn, phí dịch vụ tư vấn.

Bộ, cơ quan ngang bộ phải công khai địa chỉ đơn vị đầu mối, phương thức điện tử tiếp nhận hồ sơ đề nghị trên cổng thông tin điện tử của mình.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 2 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ xem xét thông báo bằng văn bản về việc đồng ý hoặc không đồng ý hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 và các quy định tại Nghị định này. Trường hợp không đồng ý hỗ trợ chi phí thì phải nêu rõ lý do.

Trường hợp đồng ý hỗ trợ chi phí thì mức chi phí hỗ trợ cụ thể như sau:

a) Doanh nghiệp siêu nhỏ được hỗ trợ 100% chi phí tư vấn pháp luật theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp, nhưng không quá 03 triệu đồng một năm;

b) Doanh nghiệp nhỏ được hỗ trợ tối đa 30% chi phí tư vấn pháp luật theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp, nhưng không quá 05 triệu đồng một năm;

c) Doanh nghiệp vừa được hỗ trợ tối đa 10% chi phí tư vấn pháp luật theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp, nhưng không quá 10 triệu đồng một năm;

d) Hộ kinh doanh chuyển đổi sang doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật theo quy định tại Chương IV của Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định này.

4. Trường hợp được bộ, cơ quan ngang bộ đồng ý hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật và sau khi có văn bản tư vấn pháp luật của tư vấn viên pháp luật thì doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí tư vấn pháp luật vụ việc, vướng mắc được hỗ trợ. Hồ sơ thanh toán bao gồm:

a) Văn bản tư vấn pháp luật, bao gồm 01 bản đầy đủ và 01 bản đã loại bỏ các thông tin về bí mật kinh doanh của doanh nghiệp

b) Văn bản đề nghị thanh toán chi phí tư vấn pháp luật có xác nhận của tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp nhỏ và vừa được tư vấn, trong đó có viện dẫn số và ngày của văn bản đồng ý theo quy định tại khoản 3 Điều này, tên người thụ hưởng và số tài khoản, ngân hàng của người thụ hưởng;

c) Hóa đơn tài chính theo quy định của pháp luật.

5. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ thanh toán chi phí hỗ trợ tư vấn vụ việc, vướng mắc cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đề nghị thanh toán; trường hợp nội dung văn bản tư vấn pháp luật không thuộc phạm vi tư vấn theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thì bộ, cơ quan ngang bộ từ chối thanh toán chi phí và có văn bản thông báo với doanh nghiệp và tư vấn viên pháp luật.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán chi phí hỗ trợ tư vấn vụ việc, bộ, cơ quan ngang bộ gửi văn bản tư vấn pháp luật đã loại bỏ các thông tin về bí mật kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này cho Bộ Tư pháp và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải lên Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.”

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chịu trách nhiệm công bố công khai mạng lưới tư vấn viên pháp luật được quy định tại khoản 3 Điều 3, Điều 9 của Nghị định số 55/2019/NĐ-CP để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời, có trách nhiệm bố trí, thu hút nguồn lực để xây dựng, quản lý, sử dụng hiệu quả mạng lưới tư vấn viên pháp luật trên địa bàn; bố trí kinh phí và cử đầu mối tiếp nhận, giải quyết thủ tục hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quy định này bảo đảm sự chủ động của chính quyền địa phương trong việc phát triển, vận hành và duy trì mạng lưới tư vấn viên; giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa có nơi tiếp cận hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy, đồng thời tăng tính trách nhiệm và minh bạch của cơ quan quản lý.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận mạng lưới tư vấn viên pháp luật thông qua danh sách tư vấn viên pháp luật được đăng tải trên cổng thông tin của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trên Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp. Việc công khai danh sách tư vấn viên giúp doanh nghiệp dễ dàng lựa chọn người tư vấn phù hợp, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin và đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trình tự, thủ tục hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật. Nếu bố trí được nguồn ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định áp dụng mức hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật cao hơn để khuyến khích, thu hút tư vấn viên pháp luật và hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ đó, thấy được sự linh hoạt trong phân cấp quản lý, cho phép địa phương chủ động điều chỉnh mức hỗ trợ phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, qua đó thúc đẩy hoạt động tư vấn pháp lý phát triển thực chất và bền vững hơn.

Như vậy, điều luật này đã cụ thể hóa việc phân quyền cho địa phương trong xây dựng và quản lý mạng lưới tư vấn viên pháp luật, góp phần hình thành hệ thống hỗ trợ pháp lý chặt chẽ, hiệu quả. Quy định này không chỉ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận tư vấn pháp luật nhanh chóng, thuận tiện mà còn khuyến khích địa phương phát huy nguồn lực sẵn có để nâng cao chất lượng hỗ trợ doanh nghiệp.

3. Phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được quy định ra sao?

Nhằm xác định rõ thẩm quyền quản lý và cấp phát phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động trợ giúp pháp lý trên cả nước, Điều 40 Nghị định số 121/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đã ghi nhận cụ thể:

Điều 40. Phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý

Việc cấp phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được quy định tại khoản 4 Điều 16 của Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”

Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 16 Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 25/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý quy định như sau:

Điều 16. Thủ tục cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý

...

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định cấp thẻ cộng tác viên theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành. Bộ Tư pháp cấp phôi thẻ cộng tác viên.

Trường hợp từ chối phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị làm cộng tác viên. Người bị từ chối có quyền khiếu nại đối với việc từ chối cấp thẻ cộng tác viên. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.”

Theo đó, việc cấp phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo quy định trong thủ tục cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ thể có thẩm quyền cấp. Điều này có nghĩa là các địa phương được trao quyền trực tiếp tổ chức việc in, cấp và quản lý phôi thẻ cộng tác viên trong phạm vi quản lý của mình.

Quy định này thể hiện sự phân cấp rõ ràng giữa Trung ương và địa phương trong công tác trợ giúp pháp lý. Việc giao thẩm quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp đảm bảo tính chủ động, linh hoạt và kịp thời trong việc quản lý đội ngũ cộng tác viên, đồng thời tăng cường trách nhiệm của địa phương trong việc bảo đảm chất lượng và hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý cho người dân.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý