Hoạt động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước và kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư được quy định như thế nào?

Hoạt động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước và kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư được quy định như thế nào?

Hoạt động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước và kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi đang có mong muốn tăng nguồn vốn cho dự án phát triển điện gió của mình thông qua việc tự tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu tư ra nước ngoài. Tuy nhiên, hiện tại tôi vẫn chưa biết công ty mình cần phải thực hiện các công việc gì để đảm bảo tính pháp lý của dự định trên. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, hoạt động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Hoạt động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?

2. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Hoạt động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?

Hoạt động xúc tiến đầu tư không chỉ là trách nhiệm của cơ quan nhà nước mà đây còn là quyền của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tìm kiếm nguồn vốn đầu tư, mở rộng thị trường cho hoạt động đầu tư mình. Vậy nên, dưới ý nghĩa quan trọng của hoạt động này, pháp luật dành Điều 96 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định số 239/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư để điều chỉnh hoạt động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước như sau:

“Điều 96. Hoạt động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước

1. Hoạt động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước do các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tại Việt Nam và ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 97 của Nghị định này.

2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật Việt Nam.

3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư phải thông báo ít nhất 15 ngày trước khi thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư và thông báo kết quả chậm nhất 15 ngày sau khi hoàn thành tới Sở Tài chính. Việc thông báo trước và sau khi tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư thực hiện bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.”

Theo đó, quy định trên liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước, tức là các hoạt động do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân tự thực hiện bằng nguồn kinh phí riêng. Các hoạt động này có thể diễn ra trong nước hoặc ở nước ngoài, nhưng phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia sở tại. Đồng thời, để đảm bảo quản lý nhà nước, các chủ thể thực hiện phải thông báo trước ít nhất 15 ngày khi tổ chức hoạt động và báo cáo kết quả trong vòng 15 ngày sau khi kết thúc cho Sở Tài chính, bằng văn bản và qua Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư. Quy định này vừa trao quyền chủ động cho khu vực tư nhân và các tổ chức, vừa duy trì cơ chế giám sát cần thiết nhằm đảm bảo các hoạt động xúc tiến đầu tư diễn ra minh bạch, đúng quy định và có hiệu quả.

Từ đó, điều luật có ý nghĩa trong việc khuyến khích xã hội hóa hoạt động xúc tiến đầu tư, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, đồng thời phát huy vai trò của doanh nghiệp và các tổ chức trong việc thu hút đầu tư. Việc yêu cầu thông báo và báo cáo giúp nhà nước nắm bắt thông tin, thống kê và điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước, tránh tình trạng trùng lặp, cạnh tranh không lành mạnh hoặc vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, quy định này góp phần nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm và hiệu quả của các hoạt động xúc tiến đầu tư tư nhân, hướng tới xây dựng môi trường đầu tư năng động, hội nhập và bền vững.

2. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư được quy định như thế nào?  

Hoạt động xúc tiến đầu tư cần một nguồn kinh phí lớn để thực hiện các nội dung xúc tiến đầu tư đa dạng. Theo đó, lượng kinh phí này được bố trí từ nhiều nguồn theo quy định tại Điều 97 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định số 239/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:

“Điều 97. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư

1. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư được bố trí từ các nguồn sau đây:

a) Ngân sách nhà nước;

b) Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia;

c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Lập và phân bổ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cho các hoạt động xúc tiến đầu tư đối với các hoạt động xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ:

a) Các bộ, cơ quan ngang bộ tổng hợp dự toán kinh phí cho các hoạt động xúc tiến đầu tư sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với kế hoạch ngân sách hằng năm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tài chính;

b) Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và ý kiến thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các các hoạt động xúc tiến đầu tư, Bộ Tài chính xem xét phê duyệt và bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư;

c) Các bộ, cơ quan ngang bộ căn cứ dự toán Bộ Tài chính được giao, thực hiện phân bổ dự toán chi tiết cho các đơn vị trực thuộc thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.

3. Đối với hoạt động xúc tiến đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ ý kiến bằng văn bản về việc thống nhất thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương để giao nhiệm vụ và bố trí kinh phí cho các đơn vị thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư. Kinh phí hoạt động xúc tiến đầu tư được bố trí chung trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm.

4. Đối với hoạt động xúc tiến đầu tư phát sinh đột xuất theo chương trình công tác của lãnh đạo nhà nước, Chính phủ, trên cơ sở thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ trì xây dựng dự toán, đề xuất kinh phí, gửi Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

5. Đối với Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch dự toán kinh phí ngân sách hằng năm.”

* Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính (căn cứ Mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về Cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).

Từ quy định trên có thể thấy rằng, nguồn và cơ chế quản lý kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư được quy định phải đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực. Theo đó, kinh phí xúc tiến đầu tư được hình thành từ 4 nguồn chính: ngân sách nhà nước, đóng góp của tổ chức – doanh nghiệp, tài trợ của cá nhân hoặc tổ chức trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác. Quy trình lập và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước được quy định rõ ràng, trong đó các nguyên tắc cốt lõi phải đảm bảo như: tính thống nhất giữa các cơ quan, cân đối ngân sách, yêu cầu lấy ý kiến,... Ngoài ra, điều luật còn đề cập đến việc xử lý các hoạt động xúc tiến đầu tư đột xuất và dự toán kinh phí cho chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia nhằm bảo đảm tính linh hoạt và chủ động trong triển khai.

Điều luật này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm nguồn lực tài chính ổn định và minh bạch cho các hoạt động xúc tiến đầu tư, góp phần thu hút vốn trong và ngoài nước phục vụ phát triển kinh tế. Việc quy định rõ quy trình lập, phê duyệt và phân bổ kinh phí giúp tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý, tránh lãng phí, trùng lặp hoặc sử dụng sai mục đích. Đồng thời, sự kết hợp giữa nguồn ngân sách nhà nước và nguồn vốn xã hội hóa khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp và các tổ chức tư nhân, tạo nên cơ chế huy động nguồn lực đa dạng, linh hoạt. Nhờ vậy, quy định này không chỉ nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến đầu tư mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội bền vững và tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý