
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan xúc tiến đầu tư được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Doanh nghiệp chúng tôi đang có kế hoạch mở rộng đầu tư ra nước ngoài theo một chương trình xúc tiến đầu tư và muốn biết cơ quan nào sẽcó thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn về thủ tục về xúc tiến đầu tư ở nước sở tại. Vì vậy, tôi muốn hỏi, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan xúc tiến đầu tư được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan xúc tiến đầu tư được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Xúc tiến đầu tư là gì?
Việt Nam là quốc gia đang phát triển và nhu cầu có nguồn vốn lớn để phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh tiềm lực kinh tế - xã hội sâu rộng là luôn luôn tồn tại. Trên cơ sở đó, pháp luật nước ta đặt ra cơ chế xúc tiến đầu tư – một thuật ngữ cho phép cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân cùng phối hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc luân chuyển vốn, cung cấp thông tin, hỗ trợ pháp lý cần thiết và các hoạt động khác thúc đẩy sự phát triển của môi trường đầu tư.
Hiện nay, Luật Đầu tư 2020 không có định nghĩa xúc tiến đầu tư. Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật liên quan, xúc tiến đầu tư được hiểu là hoạt động nhằm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, định hướng, chương trình nhằm thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư, tìm kiếm đối tác, kết nối liên vùng, liên ngành và các mục đích khác phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Xúc tiến đầu tư có các vai trò quan trọng như:
- Đây là cầu nối giữa nhà nước, nhà đầu tư trong thực hiện các mục tiêu phát triển quốc gia. Giúp nhà đầu tư tiếp cận các yếu tố cần thiết cho quyết định đầu tư, đánh giá đúng tiềm năng, cơ hội trước và trong suốt quá trình đầu tư;
- Là kênh xây dựng hình ảnh môi trường đầu tư quốc gia, tăng tính cạnh tranh trong thu hút đầu tư nước ngoài và một số vai trò khác.
Như vậy, xúc tiến đầu tư là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế – xã hội, đóng vai trò cầu nối giữa Nhà nước, doanh nghiệp và nhà đầu tư trong và ngoài nước. Hoạt động này không chỉ góp phần thu hút, duy trì và mở rộng nguồn vốn đầu tư, mà còn giúp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường và tạo việc làm bền vững. Việc hoàn thiện khung pháp lý về xúc tiến đầu tư, đặc biệt qua các quy định của Luật Đầu tư 2020 và các văn bản pháp luật liên quan, thể hiện sự chủ động và định hướng chiến lược của Nhà nước trong việc xây dựng môi trường đầu tư minh bạch, hiệu quả và phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan xúc tiến đầu tư được quy định như thế nào?
Quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan xúc tiến đầu tư là tiền đề để các cơ quan nằm trong phạm vi điều chỉnh nhận thức được giới hạn nhiệm vụ của mình cũng như thực hiện đúng trên thực tế, đảm bảo không chồng lấn hay bỏ sót trách nhiệm của mình. Theo quy định, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan xúc tiến đầu tư được đề cập tại Điều 100 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định số 239/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:
“Điều 100. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan xúc tiến đầu tư
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính (Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước hợp nhất):
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng định hướng, chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư; hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hằng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổng hợp, xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
b) Hướng dẫn thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động xúc tiến đầu tư;
c) Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc Chương trình xúc tiến đầu tư quy định tại điểm a khoản này;
d) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình xúc tiến đầu tư và giám sát kiểm tra hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư;
đ) Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ việc đặt và cử đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài; quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư đối với đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
e) Tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác xúc tiến đầu tư;
g) Định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và định hướng hoạt động xúc tiến đầu tư.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính (Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước hợp nhất) hướng dẫn về định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính (Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước hợp nhất), các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch kinh phí xúc tiến đầu tư của Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính (Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước hợp nhất) bố trí ngân sách nhà nước cho hoạt động xúc tiến đầu tư của bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính (Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước hợp nhất), các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc bố trí và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư;
đ) Hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí cho các hoạt động xúc tiến đầu tư;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính (Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước hợp nhất) hướng dẫn về thu và sử dụng chi phí đăng ký hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao:
a) Phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư, kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư trong công tác đối ngoại;
b) Hỗ trợ và tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư tại nước ngoài đã được duyệt theo thông báo của Bộ Tài chính; trường hợp phát sinh hoạt động xúc tiến đầu tư mới, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thông báo và thống nhất với Bộ Tài chính trước khi thực hiện;
c) Chủ trì và hướng dẫn cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quản lý hoạt động của đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập và biên chế của đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
đ) Trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính, quyết định bổ nhiệm chức vụ ngoại giao và cử cán bộ công tác tại đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
e) Bố trí cơ sở vật chất, phương tiện đi lại, điều kiện làm việc, kinh phí hoạt động phù hợp cho đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hằng năm; đề xuất hoạt động đưa vào Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
b) Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo thẩm quyền;
c) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động xúc tiến đầu tư.”
Quy định nêu trên đề cập cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước trong công tác xúc tiến đầu tư, bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, minh bạch và hiệu quả giữa các cấp, các ngành. Trước hết, Bộ Tài chính (trước hợp nhất là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) giữ vai trò đầu mối chủ trì, có trách nhiệm xây dựng định hướng, chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư quốc gia, hướng dẫn thực hiện và giám sát, đánh giá hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư. Bộ này cùng phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ trong việc thiết lập và quản lý đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài; đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho các cơ quan liên quan. Ngoài ra, còn chịu trách nhiệm quản lý tài chính, hướng dẫn định mức chi, lập và phân bổ dự toán, thanh quyết toán kinh phí xúc tiến đầu tư, cũng như giải quyết vướng mắc về nguồn vốn và các nhiệm vụ, quyền hạn khác. Bộ Ngoại giao có vai trò kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư với công tác đối ngoại, hỗ trợ thực hiện các chương trình ở nước ngoài và quản lý nhân sự, cơ sở vật chất cho đầu mối xúc tiến đầu tư tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Cuối cùng, các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng, triển khai và phối hợp thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư theo thẩm quyền, đảm bảo hoạt động diễn ra thống nhất trên phạm vi cả nước.
Từ phân tích trên, cho thấy điều luật có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết lập cơ chế phối hợp rõ ràng giữa các cơ quan trung ương và địa phương trong công tác xúc tiến đầu tư – một lĩnh vực mang tính chiến lược đối với phát triển kinh tế quốc gia. Việc phân định cụ thể vai trò của từng cơ quan giúp tránh chồng chéo, nâng cao tính chuyên nghiệp và trách nhiệm trong quản lý nhà nước. Sự phối hợp giữa Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan tạo nên mạng lưới xúc tiến đầu tư thống nhất, liên kết giữa trong nước và quốc tế, góp phần thu hút hiệu quả nguồn vốn đầu tư, mở rộng hợp tác quốc tế và nâng cao vị thế của Việt Nam trên bản đồ đầu tư thế giới. Đồng thời, quy định này cũng thể hiện tư duy quản lý hiện đại, coi trọng việc kết hợp chính sách tài chính, đối ngoại và phát triển kinh tế – xã hội, qua đó thúc đẩy môi trường đầu tư minh bạch, cạnh tranh và bền vững.
Trân trọng./.












