
Hoàn thuế là gì? Không thu thuế là gì? Phân loại, quyết định kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty chúng tôi xuất khẩu một lô hàng may mặc sang thị trường EU nhưng phải tái nhậpnên chúng tôi đã nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế xuất khẩu theo quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan tiến hành phân loại mức độ rủi ro của hồ sơ hoàn thuế vàquyết định thực hiện kiểm tra với lô hàng hoá này. Tuy nhiên, hiện tôi không hiểu việc kiểm tra hàng hoá khi nộp hồ sơ hoàn thuế này có đúng quy định của pháp luật hay không. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, phân loại, quyết định kiểm tra hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu được thực hiện như thế nào? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
Trả lời:
1. Hoàn thuế là gì?
Hoàn thuế được hiểu là việc hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế mà cá nhân hoặc tổ chức đã nộp cho cơ quan thuế nhưng thuộc diện được hoàn theo quy định của pháp luật, do thay đổi chính sách hoặc sai sót khi tính thuế.
Các trường hợp phổ biến mà cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế bao gồm:
- Tính chi phí hợp lý liên quan đến các khoản chi tiêu phục vụ cho các mục đích được khấu trừ thuế;
- Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao;
- Hoàn thuế khi người nộp thuế nộp vượt quá số tiền thuế phải nộp hoặc trường hợp có sai sót trong việc tính toán thuế;
- Trường hợp đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hoá phải tái nhập hoặc nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hoá phải tái xuất;
- Hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất;
- Người nộp thuế thuộc trường hợp được miễn hoặc giảm thuế;
- Các trường hợp được pháp luật quy định khác.
Như vậy, trong hệ thống tài chính quốc gia, hoàn thuế đóng một vai trò vô cùng thiết yếu, vừa đảm bảo quyền lợi chính đáng của người nộp thuế, vừa là một công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô hiệu quả. Đối với doanh nghiệp và cá nhân, cơ chế hoàn thuế, đặc biệt là hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu hay hoàn thuế thu nhập cá nhân do nộp thừa, giúp giải phóng nguồn vốn, cải thiện thanh khoản và giảm bớt gánh nặng tài chính. Điều này trực tiếp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường quốc tế và khuyến khích sự tuân thủ pháp luật thuế tự nguyện. Về phía Nhà nước, hoàn thuế thể hiện sự công bằng, minh bạch của chính sách thuế, đồng thời giúp cơ quan quản lý rà soát, kiểm tra, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu chi ngân sách, góp phần duy trì sự ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế.
2. Không thu thuế là gì?
Không thu thuế được hiểu là việc không áp dụng nghĩa vụ thuế đối với hàng hoá thuộc các trường hợp đặc biệt.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các trường hợp không thu thuế có thể kể đến như:
- Không thu thuế đối với hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế;
- Không thu thuế đối với hàng hóa không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo quy định. Ví dụ: trường hợp hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập, hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất.
Điều này thể hiện nguyên tắc nhân văn và hợp lý trong chính sách thuế của Nhà nước, nhằm đảm bảo việc thu thuế đúng đối tượng, đúng bản chất giao dịch hàng hóa. Việc quy định các trường hợp không thu thuế giúp tránh tình trạng thu thuế trùng lặp hoặc bất công, đặc biệt đối với hàng hóa chỉ tạm thời xuất nhập khẩu hoặc thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Từ đó, không chỉ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu mà còn góp phần thúc đẩy thương mại quốc tế, giảm chi phí và tăng tính minh bạch trong quản lý hải quan và thuế quan. Đồng thời, đây cũng là biện pháp kỹ thuật giúp cơ quan hải quan nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro, bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước được thực hiện công bằng, hợp lý và đúng pháp luật.
3. Phân loại, quyết định kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện như thế nào?
Phân loại, quyết định kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29/01/2024 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT/BTC ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:
“Điều 26. Phân loại, quyết định kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Căn cứ các quy định của pháp luật quản lý thuế, pháp luật thuế và mức độ rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan phân loại hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế, áp dụng biện pháp quản lý và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
1. Rủi ro cao: Kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
2. Rủi ro trung bình: Hoàn thuế trước, kiểm tra sau và thực hiện kiểm tra trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019.
3. Rủi ro thấp: Hoàn thuế trước, kiểm tra sau và thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019.”
Dẫn chiếu tới quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
“Điều 77. Thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế
1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước theo nguyên tắc rủi ro trong quản lý thuế và trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế.
…”
Theo quy định trên, đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ các quy định của pháp luật quản lý thuế, pháp luật thuế và mức độ rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan phân loại hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế, áp dụng biện pháp quản lý và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Các mức độ quản lý rủi ro bao gồm:
- Rủi ro cao: Kiểm tra trước, hoàn thuế sau nhằm ngăn chặn trước các rủi ro khi ra quyết định hoàn thuế.
- Rủi ro trung bình: Hoàn thuế trước, kiểm tra sau và thực hiện kiểm tra trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế.
- Rủi ro thấp: Hoàn thuế trước, kiểm tra sau và thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế.
Thể hiện rõ sự linh hoạt và chọn lọc trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, bảo đảm vừa quản lý chặt chẽ vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
Nhìn chung, điều luật trên có ý nghĩa pháp lý quan trọng trong việc bảo đảm tính minh bạch, công bằng và hiệu quả của chính sách hoàn thuế, không thu thuế. Việc áp dụng quản lý rủi ro giúp phân bổ nguồn lực kiểm tra hợp lý, tập trung vào các trường hợp có nguy cơ gian lận cao, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật. Từ đó, không chỉ giúp phòng ngừa thất thu ngân sách nhà nước mà còn góp phần nâng cao mức độ tuân thủ của người nộp thuế, củng cố niềm tin giữa cơ quan hải quan và cộng đồng doanh nghiệp.
Trân trọng./.











