
Hồ sơ quản lý chất thải y tế là gì? Chế độ báo cáo và hồ sơ quản lý chất thải y tế được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là cán bộ phụ trách hành chính tại một trung tâm y tế quận. Gần đây, khi chuẩn bị cho đợt kiểm tra của Sở Y tế, tôi được yêu cầu hoàn thiện hồ sơ quản lý chất thải y tế và báo cáo định kỳ nhưng chưa nắm rõ quy định cụ thể. Vậy hồ sơ quản lý chất thải y tế là gì và chế độ báo cáo, lưu trữ hồ sơ này được thực hiện như thế nào theo quy định pháp luật?
MỤC LỤC
1. Hồ sơ quản lý chất thải y tế là gì?
2. Chế độ báo cáo và hồ sơ quản lý chất thải y tế được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Hồ sơ quản lý chất thải y tế là gì?
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có định nghĩa cụ thể về khái niệm “Hồ sơ quản lý chất thải y tế” trong các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, có thể hiểu như sau:
“Hồ sơ quản lý chất thải y tế” là tập hợp các tài liệu, sổ sách, chứng từ, báo cáo phản ánh toàn bộ quá trình phát sinh, phân loại, lưu giữ, chuyển giao và xử lý chất thải y tế tại cơ sở y tế.
2. Chế độ báo cáo và hồ sơ quản lý chất thải y tế được thực hiện như thế nào?
Ngày 26/11/2021, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 20/2021/TT-BYT quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 20/2021/TT-BYT”). Trong đó, theo Điều 13, Điều 14 Thông tư số 20/2021/TT-BYT nêu rõ về chế độ báo cáo và hồ sơ quản lý chất thải y tế được thực hiện như sau:
“Điều 13. Chế độ báo cáo
1. Tần suất báo cáo: Báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế được lập 01 năm một lần, tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm thực hiện báo cáo.
2. Hình thức báo cáo: Báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế được gửi bằng văn bản giấy hoặc bản điện tử hoặc qua phần mềm báo cáo.
3. Nội dung và trình tự báo cáo:
a) Cơ sở y tế báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế của cơ sở theo mẫu quy định tại Mục A Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi về Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế) trên địa bàn hoặc Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường y tế) đối với các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế trước ngày 16 tháng 12 của kỳ báo cáo;
b) Sở Y tế tổng hợp, báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế trên địa bàn theo mẫu quy định tại Mục B Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi về Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường y tế) trước ngày 20 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Điều 14. Hồ sơ quản lý chất thải y tế
Cơ sở y tế phải lưu giữ tại cơ sở các hồ sơ sau đây:
1. Giấy phép môi trường và các văn bản, hồ sơ, tài liệu có liên quan về môi trường theo quy định (đối với cơ sở y tế thuộc đối tượng phải xin cấp giấy phép môi trường).
2. Sổ giao nhận chất thải y tế; chứng từ chất thải nguy hại (nếu có).
3. Sổ nhật ký vận hành công trình, thiết bị, hệ thống xử lý chất thải y tế (đối với cơ sở y tế tự xử lý chất thải).
4. Các biên bản thanh tra, kiểm tra liên quan (nếu có).
5. Báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế định kỳ hằng năm; báo cáo kết quả quan trắc chất thải định kỳ (nếu có).
6. Các tài liệu liên quan khác.”
Dẫn chiếu theo Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2021/TT-BYT được đính kèm bên dưới bài viết này.
Theo đó, chế độ báo cáo và hồ sơ quản lý chất thải y tế được thực hiện như một quy trình theo dõi và minh chứng trách nhiệm môi trường của cơ sở y tế. Cụ thể, các cơ sở y tế phải báo cáo định kỳ hằng năm về tình hình phát sinh, xử lý và chuyển giao chất thải, gửi đúng thời hạn cho cơ quan y tế cấp trên. Đồng thời, mỗi đơn vị phải lưu giữ đầy đủ hồ sơ liên quan, gồm giấy phép môi trường, sổ giao nhận, nhật ký vận hành hệ thống xử lý, biên bản kiểm tra và các báo cáo định kỳ.
Trân trọng./.