
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty cổ phần nơi tôi làm cổ đông dự định thực hiện một dự án đầu tư thuộc lĩnh vực chứng khoán ra nước ngoài và đang chuẩn bị thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Theo đó, tôi nghe nói dự án này thuộc diện chấp thuận đầu tư ra nước ngoài nên có thắc mắc rằng hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài có phức tạp trong trường hợp này hay không. Vì vậy, tôi muốn hỏi, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài là gì?
Trả lời:
1. Chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài là gì?
Chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài được xem là một trong những cơ chế pháp lý trọng yếu nhằm bảo đảm sự kiểm soát của Nhà nước đối với dòng vốn đầu tư, đặc biệt là các nguồn vốn có quy mô lớn được chuyển ra khỏi phạm vi lãnh thổ quốc gia hoặc các dự án đầu tư tiềm ẩn tác động đáng kể đến kinh tế, chính trị và xã hội không chỉ tại quốc gia tiếp nhận đầu tư mà còn đối với Việt Nam. Pháp luật hiện hành mặc dù chưa đưa ra định nghĩa trực tiếp về khái niệm chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, tuy nhiên có thể nhận diện bản chất pháp lý của cơ chế này thông qua quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020 về chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.
…”
Theo đó, chấp thuận chủ trương đầu tư là công việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận các nội dung liên quan đến một dự án đầu tư gồm: mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án đầu tư; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
Giai đoạn này có vai trò, ý nghĩa quan trọng như:
- Là thủ tục đầu tiên, tiên quyết để kích hoạt các giai đoạn, quy trình tiếp theo của một dự án đầu tư;
- Là bước khởi đầu quan trọng cho thấy bức tranh toàn diện bản chất của dự án về tính khả thi, tính ảnh hưởng kinh tế - xã hội nhằm giúp cơ quan có thẩm quyền kiểm soát, sàng lọc các dự án phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Phòng tránh nguy cơ phát sinh những bất cập, rủi ro không đáng có nếu một dự án đầu tư có tác động sâu rộng đến nhiều khía cạnh xã hội không được kiểm soát, quản lý ngay từ đầu.
Vậy, chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài là một trường hợp của chấp thuận chủ trương đầu tư mà đối tượng chấp thuận chủ trương đầu tư ở đây là các dự án được thực hiện trên cơ sở chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư trên để thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài. Nói cách khác, dù một dự án được tiến hành ở nước ngoài nhưng có tính ảnh hưởng lớn đối với kinh tế - xã hội trong nước (ví dụ: dự án đầu tư ở lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm có vốn đầu tư ra nước ngoài ở ngưỡng quy định của pháp luật) thì vẫn phải chịu cơ chế chấp thuận chủ trương đầu tư nhằm kiểm soát, ổn định và hạn chế rủi ro cho môi trường đầu tư trong nước.
2. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?
Hồ sơ được xem là căn cứ ban đầu, khởi tạo để cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục tương ứng. Do đó, việc quy định rõ ràng, minh bạch các giấy tờ, tài liệu, văn bản cần có để hoàn thiện hồ sơ luôn được pháp luật chú trọng nhằm giúp chủ thể chuẩn bị hồ sơ nắm vững và chuẩn bị đầy đủ; từ đó, đảm bảo cho tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ được nộp. Trong pháp luật hiện hành, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài được quy định tại Điều 75 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư như sau:
“Điều 75. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư.
2. Đối với tài liệu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư, trường hợp nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư.
3. Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 60 của Luật Đầu tư.
4. Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 73 của Nghị định này.
5. Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 74 của Nghị định này.
6. Báo cáo về việc cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay gồm các nội dung: tên bên đi vay; tổng số tiền cho vay; mục đích, điều kiện cho vay; kế hoạch giải ngân; kế hoạch thu hồi nợ; biện pháp bảo đảm tài sản và phương thức xử lý tài sản bảo đảm (nếu có); phương án cân đối nguồn ngoại tệ để thực hiện cho vay; đánh giá khả năng tài chính của bên đi vay; mức độ rủi ro và dự kiến các biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với khoản cho vay đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư..
7. Tài liệu xác định việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư.
8. Các tài liệu khác có liên quan.”
Theo quy định trên, hồ sơ đối với thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các văn bản, tài liệu sau:
- Hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài phải có các giấy tờ sau: văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài; tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; đề xuất dự án đầu tư; tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép; văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài (đối với doanh nghiệp nhà nước) hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài (đối với doanh nghiệp không phải doanh nghiệp nhà nước). Ngoài ra, với dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện, nhà đầu tư nộp thêm văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan.
Lưu ý đối với cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép: Nếu nhà đầu tư chọn nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì phải nộp kèm theo văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư.
- Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư và văn bản này phải được lập không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
- Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với các dự án sau: dự án thuộc diện Thủ tướng Chính phủ hoặc Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài; dự án năng lượng; dự án chăn nuôi, trồng trọt, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản; dự án khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; dự án có xây dựng nhà máy, cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo; dự án đầu tư xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản trừ các hoạt động cung cấp dịch vụ: môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.
- Báo cáo về việc cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay với những nội dung phù hợp với quy định của pháp luật.
- Tài liệu xác định việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư.
- Các tài liệu khác có liên quan.
Như vậy, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư cho thấy mức độ chặt chẽ và toàn diện của pháp luật trong việc kiểm soát dòng vốn đầu tư ra nước ngoài. Ngoài các tài liệu cơ bản về bản chất của dự án đầu tư, tư cách pháp lý nhà đầu tư, chứng minh năng lực tài chính,… còn phải cung cấp thêm những chứng từ quan trọng như: xác nhận số dư ngoại tệ, xác nhận nghĩa vụ thuế, tài liệu về địa điểm, hình thức đầu tư, cũng như các báo cáo chi tiết trong trường hợp dự án có yếu tố cho vay hoặc bảo lãnh. Quy định này không chỉ nhằm xác minh tính hợp pháp, khả thi và an toàn tài chính của dự án mà còn đảm bảo trách nhiệm của nhà đầu tư đối với nghĩa vụ thuế, quản lý ngoại hối và phòng ngừa rủi ro cho nền kinh tế quốc gia. Từ đó, tạo ra cơ chế sàng lọc, góp phần tạo cơ hội mở rộng đầu tư ra nước ngoài đồng thời với bảo vệ lợi ích Nhà nước, sự ổn định của kinh tế vĩ mô.
Trân trọng./.