Hàng miễn thuế là gì? Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế được thực hiện như thế nào?

Hàng miễn thuế là gì? Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế được thực hiện như thế nào?

Hàng miễn thuế là gì? Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty chúng tôi đangkinh doanh hàng miễn thuế tại sân bay quốc tế. Trong quá trình theo dõi hoạt động của công ty, cơ quan hải quan phát hiện có một số dấu hiệu rủi ro trong việc vận chuyển hàng hóa giữa kho và cửa hàng miễn thuế, cũng như việc bán hàng cho khách xuất cảnh. Đồng thời, đưa ra đánh giá hoạt động kinh doanh của chính tôi là rủi ro cao và có quyết định kiểm tra. Trường hợp này, tôi thắc mắc rằng, quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế được thực hiện như thế nào về căn cứ và nội dung kiểm tra theo quy định của pháp luật hải quan? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Hàng miễn thuế là gì?

2. Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Hàng miễn thuế là gì?

Hàng miễn thuế được hiểu là những mặt hàng vẫn thuộc diện chịu các loại thuế nhưng được miễn hoàn toàn nghĩa vụ nộp thuế dựa trên quy định của pháp luật hoặc các chính sách ưu đãi, ngoại giao đặc biệt.

Việc quy định các loại hàng miễn thuế có vai trò trên nhiều khía cạnh như:

- Là hình thức ưu đãi mang tính ngoại giao khi thực hiện các nguyên tắc, điều ước quốc tế;

- Tạo điều kiện thuận lợi cho một bộ phận cá nhân, đặc biệt là khách du lịch, hành khách trên các chuyến bay quốc tế đi và đến Việt Nam mua được các hàng hoá với giá ưu đãi, tiết kiệm, có tính tiện lợi, từ đó, kích cầu du lịch cũng như tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá.

- Nâng cao khả năng cạnh tranh và tận dụng một nguồn thu tiềm năng cho các cửa hàng miễn thuế nói riêng và cho nền kinh tế nói chung.

Như vậy, hàng miễn thuế hiện nay được xem như một thông lệ quốc tế nhằm thực hiện các mục đích khác nhau liên quan đến ngoại giao, chính sách quốc gia. Tuy nhiên, với tính chất mang tính ưu đãi đặc biệt nêu trên, hoạt động kinh doanh các mặt hàng này cũng phải có những sự thắt chặt, giới hạn nhất định. Bởi nguy cơ lợi dụng danh nghĩa miễn thuế để bán hàng hoá không đúng đối tượng hoặc vượt quá định mức cho phép sẽ dẫn đến thất thu một khoản thuế lớn cho ngân sách nhà nước. Hoặc trường hợp kiểm soát lỏng lẻo có thể tạo kẽ hở cho các hành vi buôn lậu, nhập khẩu hàng hóa trái phép đội lốt hàng miễn thuế để tiêu thụ trong thị trường nội địa, gây rối loạn thị trường. Hay các rủi ro khác liên quan đến tính công bằng trong cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,…

Điều này cho thấy hàng miễn thuế là một đối tượng đặc biệt vừa cần thiết phải thực hiện chính sách ưu tiên ở một mức độ nhất định, vừa cần phải kiểm tra, giám sát một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn cho kinh tế - xã hội của một quốc gia.

2. Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế được thực hiện như thế nào?

Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:

“Điều 25. Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế

Căn cứ mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế và các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định, cơ quan hải quan quyết định kiểm tra và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:

1. Rủi ro cao: Thực hiện kiểm tra một hoặc một số nội dung sau:

a) Kiểm tra đối với hàng hóa vận chuyển giữa kho chứa hàng miễn thuế và cửa hàng miễn thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về kinh doanh hàng miễn thuế (sau đây viết tắt là Nghị định số 167/2016/NĐ-CP);

b) Kiểm tra việc bán hàng miễn thuế của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 12, điểm b khoản 3 Điều 13, điểm b khoản 3 Điều 14, điểm c khoản 3 Điều 15, điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP;

c) Kiểm tra thực tế tiền mặt của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế đưa vào, đưa ra khu cách ly, khu hạn chế theo quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP;

d) Kiểm tra báo cáo quyết toán đối với hàng hóa đưa vào để bán tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 21 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP.

2. Rủi ro trung bình: Lựa chọn doanh nghiệp theo tỷ lệ ngẫu nhiên và thực hiện kiểm tra một hoặc một số nội dung theo quy định tại Điều 10, 12, 13, 14, 15, 16, 20 và 21 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP.

3. Rủi ro thấp: Chưa thực hiện việc kiểm tra, tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.”

* Lưu ý: Nghị định số 167/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ về kinh doanh hàng miễn thuế đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Nghị định số 100/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ về kinh doanh hàng miễn thuế.

Theo đó, đối với hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, căn cứ mức độ rủi rovà các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định, cơ quan hải quan quyết định kiểm tra và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Cụ thể, các mức độ rủi ro và nội dung kiểm tra được thực hiện như sau:

- Đối với mức độ rủi ro cao: Thực hiện kiểm tra một hoặc một số nội dung sau:

+ Kiểm tra đối với hàng hóa vận chuyển giữa kho chứa hàng miễn thuế và cửa hàng miễn thuế;

+ Kiểm tra việc bán hàng miễn thuế của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế;

+ Kiểm tra thực tế tiền mặt của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế đưa vào, đưa ra khu cách ly, khu hạn chế;

+ Kiểm tra báo cáo quyết toán đối với hàng hóa đưa vào để bán tại cửa hàng miễn thuế.

- Đối với rủi ro trung bình: Lựa chọn doanh nghiệp theo tỷ lệ ngẫu nhiên và thực hiện kiểm tra một hoặc một số nội dung phù hợp với quy định pháp luật.

- Đối với rủi ro thấp: Chưa thực hiện việc kiểm tra, tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.

Từ phân tích trên, có thể thấy rằng điều luật có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế và phòng ngừa các hành vi gian lận, trốn thuế, lợi dụng chính sách miễn thuế để buôn lậu. Bằng cách áp dụng quản lý rủi ro, cơ quan hải quan có thể tập trung nguồn lực kiểm tra vào các đối tượng tiềm ẩn nguy cơ vi phạm cao, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp luật trong quá trình hoạt động. Từ đó, không chỉ góp phần tăng tính minh bạch, công bằng trong quản lý nhà nước mà còn thúc đẩy môi trường kinh doanh lành mạnh, bền vững trong lĩnh vực hàng miễn thuế.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý