Hàng hóa bao gồm những gì? Quyết định kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ, lưu giữ tại cảng, kho, bãi, khu vực cửa khẩu được thực hiện như thế nào?

Hàng hóa bao gồm những gì? Quyết định kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ, lưu giữ tại cảng, kho, bãi, khu vực cửa khẩu được thực hiện như thế nào?

Hàng hóa bao gồm những gì? Quyết định kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ, lưu giữ tại cảng, kho, bãi, khu vực cửa khẩu được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Gần đây, công ty chúng tôinhập khẩu một lô hàng thiết bị cơ khí từ Nhật Bản về cảng Hải Phòng. Trong quá trình xếp, dỡ và lưu giữ hàng hóa tại cảng, công chức hải quan nghi ngờ có dấu hiệu rủiro cao và ra quyết định kiểm tra hàng hóa qua máy soi nhưng không phát hiện có gì bất thường. Qua sự việc này, chúng tôi có thắc mắc liệu hành động kiểm tra trên có đúng thẩm quyền hay không và dựa trên căn cứ nào mà công chức hải quan ra quyết định kiểm tra. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, quyết định kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ, lưu giữ tại cảng, kho, bãi, khu vực cửa khẩu được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Hàng hóa bao gồm những gì?

2. Quyết định kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ, lưu giữ tại cảng, kho, bãi, khu vực cửa khẩu được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Hàng hóa bao gồm những gì?  

Trong lĩnh vực hải quan, hàng hoá là một thuật ngữ phổ biến và được định nghĩa cụ thể tại khoản 6 Điều 4 Luật Hải quan 2014 như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

6. Hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.

…”

Đồng thời, việc phân biệt giữa bất động sản và động sản được quy định tại Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Điều 107. Bất động sản và động sản

1. Bất động sản bao gồm:

a) Đất đai;

b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;

c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;

d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.”

Theo đó, quy định trên đã đưa ra định nghĩa pháp lý về hàng hóa trong lĩnh vực hải quan, nhằm xác định rõ đối tượng chịu sự quản lý, kiểm tra và giám sát của cơ quan hải quan. Cụ thể, hàng hóa có bản chất là động sản có tên gọi và mã số cụ thể theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.

Việc xác định như vậy giúp thống nhất cách hiểu, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng trong toàn bộ hoạt động quản lý hải quan.Xác lập căn cứ nhận diện và quản lý đối tượng hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật hải quan. Từ đó, tạo điều kiện cho cơ quan hải quan, doanh nghiệp và các chủ thể khác hiểu đúng, xác định đúng loại hàng hóa chịu kiểm tra, giám sát.

2. Quyết định kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ, lưu giữ tại cảng, kho, bãi, khu vực cửa khẩu được thực hiện như thế nào?

Quyết định kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ, lưu giữ tại cảng, kho, bãi, khu vực cửa khẩu được thực hiện theo Điều 21 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29/01/2024 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT/BTC ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:

“Điều 21. Quyết định kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ, lưu giữ tại cảng, kho, bãi, khu vực cửa khẩu

Căn cứ mức độ rủi ro trong quá trình xếp, dỡ, lưu giữ tại cảng, kho, bãi, khu vực cửa khẩu và các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định, cơ quan hải quan quyết định việc kiểm tra hàng hóa và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:

1. Rủi ro cao, rủi ro trung bình: Kiểm tra thực tế hàng hóa theo một hoặc kết hợp các phương thức sau:

a) Kiểm tra không xâm nhập qua máy soi;

b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật khác;

c) Kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan.

2. Rủi ro thấp: Chưa thực hiện kiểm tra hoặc kiểm tra không xâm nhập qua máy soi theo tỷ lệ lựa chọn ngẫu nhiên để đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật quản lý thuế và pháp luật thuế.”

Quy định này thể hiện rõ nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan, theo đó không phải tất cả hàng hóa đều bị kiểm tra như nhau, mà việc kiểm tra được phân cấp theo mức độ rủi ro: hàng hóa có rủi ro cao hoặc trung bình phải được kiểm tra thực tế bằng các hình thức phù hợp như soi chiếu, sử dụng phương tiện kỹ thuật hoặc kiểm tra trực tiếp; trong khi hàng hóa có rủi ro thấp có thể được miễn kiểm tra thực tế hoặc chỉ kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá mức độ tuân thủ của doanh nghiệp.

Điều này có ý nghĩa pháp lý quan trọng trong việc thực hiện nguyên tắc quản lý rủi ro và tạo thuận lợi thương mại. Một mặt, giúp cơ quan hải quan tập trung nguồn lực vào các đối tượng có nguy cơ vi phạm cao, tăng hiệu quả trong công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và trốn thuế. Mặt khác, giảm thiểu thủ tục, thời gian thông quan cho hàng hóa rủi ro thấp, qua đó hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Ngoài ra, việc quy định rõ phương thức kiểm tra cũng bảo đảm tính minh bạch, công khai và thống nhất trong áp dụng pháp luật, đồng thời tăng cường tính tự động hóa và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hải quan hiện đại.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý