
Hạ tầng kỹ thuật là gì? Hạ tầng xã hội là gì? Chính sách phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại Trung tâm tài chính quốc tế được quy định thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Khái niệm hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội được hiểu như thế nào trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện đại? Quy định pháp luật về các chính sách pháp lý liên quan đến việc đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác các hệ thống hạ tầng này tại Trung tâm tài chính quốc tế được quy định cụ thể ra sao để nhằm bảo đảm tính đồng bộ, hiện đại, hiệu quả và phù hợp với thông lệ quốc tế?
MỤC LỤC
1. Hạ tầng kỹ thuật là gì? Hạ tầng xã hội là gì?
Trả lời:
1. Hạ tầng kỹ thuật là gì? Hạ tầng xã hội là gì?
Hạ tầng kỹ thuật được hiểu không chỉ là hệ thống công trình vật chất thuần túy, mà còn là mạng lưới dịch vụ công cộng nền tảng, có vai trò kết nối không gian, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng sống và tạo tiền đề cho phát triển đô thị hiện đại, bền vững.
Hạ tầng xã hội được hiểu là hệ thống các công trình, thiết chế và dịch vụ công cộng được xây dựng và vận hành nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa, giáo dục, y tế, an sinh và đời sống tinh thần của người dân, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm phúc lợi xã hội và phát triển bền vững cộng đồng.
2. Chính sách phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại Trung tâm tài chính quốc tế được quy định thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 27 Nghị quyết số 222/2025/QH15 ngày 27/6/2025 của Quốc hội về Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam quy định như sau:
“Điều 27. Chính sách phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
1. Đa dạng nguồn lực đầu tư hạ tầng
a) Trung tâm tài chính quốc tế được ưu tiên vốn đầu tư phát triển đồng bộ, hiện đại hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội;
b) Huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác để đầu tư hệ thống hạ tầng của Trung tâm tài chính quốc tế và hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối với Trung tâm tài chính quốc tế.
2. Trong thời gian không quá 10 năm kể từ khi Trung tâm tài chính quốc tế được thành lập, hàng năm ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng tương ứng số thu nội địa phần ngân sách trung ương được hưởng theo phân cấp phát sinh trên địa bàn Trung tâm tài chính quốc tế để đầu tư hệ thống hạ tầng của Trung tâm tài chính quốc tế và hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối với Trung tâm tài chính quốc tế.
3. Nhà đầu tư được ứng trước vốn đầu tư để xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng khu tái định cư và các công trình khác có liên quan thuộc phạm vi ranh giới địa lý của Trung tâm tài chính quốc tế.
4. Số vốn đầu tư ứng trước của nhà đầu tư quy định tại khoản 3 Điều này được hoàn trả theo các phương thức như sau:
a) Được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
b) Được ngân sách nhà nước chi trả theo quy định.
5. Miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị kỹ thuật, công nghệ, giải pháp phần mềm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật thông tin, điều hành quản lý và trung tâm dữ liệu lớn của Trung tâm tài chính quốc tế, theo danh mục được Cơ quan điều hành ban hành dựa trên Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư trong Trung tâm tài chính quốc tế.
6. Cơ quan điều hành được xúc tiến, đàm phán và ký kết hợp đồng với nhà đầu tư có năng lực về phương thức thực hiện dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của Trung tâm tài chính quốc tế phù hợp với thông lệ quốc tế và trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xem xét, quyết định cho phép thực hiện hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư. Trong một số trường hợp, được áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt.
7. Thủ tục đầu tư công đối với dự án hạ tầng tại Trung tâm tài chính quốc tế
a) Các dự án hệ thống hạ tầng của Trung tâm tài chính quốc tế theo quy định tại Nghị quyết này không phải quyết định chủ trương đầu tư, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định của Luật Đầu tư công;
b) Cho phép các dự án hệ thống hạ tầng của Trung tâm tài chính quốc tế, dự án hạ tầng phục vụ Trung tâm tài chính quốc tế theo quy định tại Nghị quyết này áp dụng thiết kế xây dựng theo trình tự 01 bước theo quy định của Luật Xây dựng;
c) Cho phép áp dụng chỉ định thầu, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt đối với các dự án hệ thống hạ tầng của Trung tâm tài chính quốc tế;
d) Chủ đầu tư dự án được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư để tổ chức thực hiện dự án bảo đảm tiến độ, chất lượng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
8. Thủ tục đầu tư theo phương thức PPP đối với dự án hạ tầng tại Trung tâm tài chính quốc tế
a) Các dự án hạ tầng đầu tư theo phương thức PPP tại Trung tâm tài chính quốc tế theo quy định tại Nghị quyết này không phải quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp dự án PPP có sử dụng vốn nhà nước thì không phải thực hiện thủ tục giao kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định của Luật Đầu tư công;
b) Cho phép áp dụng các loại hợp đồng, kết hợp các loại hợp đồng BOT, BOO, BTL, O&M và các loại hợp đồng khác theo quy định của pháp luật về PPP để thúc đẩy đầu tư công - quản lý tư, đầu tư tư - sử dụng công;
c) Cho phép áp dụng phương thức chỉ định thầu, lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt đối với các dự án hạ tầng đầu tư theo phương thức PPP của Trung tâm tài chính quốc tế;
d) Cho phép tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP tối đa 70% tổng mức đầu tư của dự án; được áp dụng cơ chế chia sẻ giảm doanh thu mà không phải thực hiện điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, điều chỉnh thời hạn hợp đồng; được miễn chia sẻ tăng doanh thu trong 3 năm kể từ thời điểm có doanh thu;
đ) Nhà đầu tư PPP được hưởng các ưu đãi theo quy định tại Nghị quyết này và quy định của pháp luật hiện hành.
9. Cho phép áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt đối với các dự án hạ tầng của Trung tâm tài chính quốc tế sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách.”
Chính sách phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại Trung tâm tài chính quốc tế theo quy định trên đã thể hiện một định hướng chiến lược toàn diện, có tính đột phá cả về nguồn lực, cơ chế đầu tư và phương thức thực hiện. Nhà nước ưu tiên phát triển đồng bộ, hiện đại hệ thống hạ tầng với sự huy động linh hoạt các nguồn lực từ ngân sách trung ương, địa phương và khu vực tư nhân, trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò của nhà đầu tư trong việc ứng vốn và đầu tư xây dựng. Các chính sách hoàn trả vốn đầu tư minh bạch, cơ chế miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị công nghệ cao và phần mềm chưa sản xuất trong nước góp phần giảm chi phí, thúc đẩy đầu tư chất lượng cao.
Bên cạnh đó, trình tự, thủ tục đầu tư được tinh giản tối đa với nhiều cơ chế đặc thù như miễn quyết định chủ trương đầu tư, cho phép thiết kế một bước, chỉ định thầu trong trường hợp đặc biệt và trao quyền chủ động cao cho chủ đầu tư.
Tổng thể, các chính sách này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng hạ tầng hiện đại, đồng bộ, mà còn góp phần thiết lập môi trường đầu tư minh bạch, hiệu quả, thúc đẩy phát triển bền vững Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam, phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu hội nhập sâu rộng trong lĩnh vực tài chính toàn cầu.
Trân trọng./.