Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế và đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế để thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp bao gồm những ai?

Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế và đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế để thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp bao gồm những ai?

Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế và đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế để thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp bao gồm những ai?

Luật sư cho tôi hỏi: Căn cứ theo quy định của pháp luật về tinh giản biên chế, trong bối cảnh thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, những nhóm đối tượng nào thuộc diện phải thực hiện chính sách tinh giản biên chế và những đối tượng nào chưa được thực hiện tinh giản biên chế? Mong nhận được giải đáp từ Luật sư, xin cảm ơn!

MỤC LỤC

1. Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chếđể thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp bao gồm những ai?

2. Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế để thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp bao gồm những ai?

 

Trả lời:

1. Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chếđể thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp bao gồm những ai?

Căn cứ theo Điều 2 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ về việc quy định tinh giản biên chế như sau:

“Điều 2. Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế

1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi tắt là người lao động), nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Công chức, viên chức và người lao động dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ);

b) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn do sắp xếp tổ chức bộ máy, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ);

c) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý do cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc do quyết định của cấp có thẩm quyền cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

d) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;

đ) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

e) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

g) Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ gắn với thực thi chức trách nhiệm vụ, công việc được giao; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

h) Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế mà có tổng số ngày nghỉ làm việc do ốm đau bằng hoặc cao hơn 200 ngày, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ).

3. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ).

4. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nghỉ ngay kể từ khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

5. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố nghỉ ngay kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.”

Theo đó, chính sách tinh giản biên chế được áp dụng một cách toàn diện cho nhiều nhóm đối tượng khác nhau trong hệ thống chính trị và hành chính, nhằm thực hiện hiệu quả mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.

Các đối tượng này bao gồm:

- Cán bộ, công chức, viên chức: Nhóm này là trọng tâm của chính sách, bao gồm cả những người dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy, cơ cấu lại vị trí việc làm, hay những người không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng (chưa đạt trình độ, không hoàn thành nhiệm vụ) hoặc những trường hợp đặc biệt (thôi giữ chức vụ lãnh đạo, nghỉ ốm dài ngày,…);

- Người lao động hợp đồng: Chính sách cũng áp dụng cho những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn, bao gồm cả những người thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ lẫn các công việc hỗ trợ, phục vụ, nếu họ thuộc diện dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ);

- Người hoạt động không chuyên trách: Đây là nhóm đối tượng đặc thù được tinh giản ngay lập tức. Cụ thể là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp lại.

Tóm lại, quy định trên đã xác định một cách chi tiết và rõ ràng các nhóm đối tượng tinh giản biên chế, đảm bảo tính chặt chẽ, công bằng và có cơ sở pháp lý vững chắc. Việc này không chỉ giúp tổ chức lại bộ máy một cách khoa học, tinh gọn mà còn là cơ sở quan trọng để triển khai thành công mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền và đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.

2. Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế để thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp bao gồm những ai?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ về việc quy định tinh giản biên chế như sau:

“Điều 4. Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế

1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.

2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.”

Cụ thể, có hai nhóm đối tượng chính được tạm thời không áp dụng chính sách tinh giản biên chế:

- Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được loại trừ khỏi danh sách tinh giản biên chế. Quy định này thể hiện chính sách ưu việt, bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em, trừ khi bản thân họ có nguyện vọng được tinh giản;

- Những người đang trong quá trình xem xét kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm cũng không thuộc diện tinh giản. Quy định này đảm bảo rằng các hành vi vi phạm sẽ được xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật, không thể "thoát" trách nhiệm bằng cách tinh giản biên chế.

Như vậy, thông qua quy định trên đã xác định một cách cụ thể các trường hợp không được tinh giản, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc triển khai chính sách. Điều này không chỉ thể hiện sự nhân văn của Nhà nước đối với người lao động mà còn đảm bảo tính nghiêm minh, công bằng trong việc xử lý các sai phạm, từ đó góp phần xây dựng một bộ máy chính quyền tinh gọn, hiệu quả và trong sạch.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý