
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và được yêu cầu phải có văn bản xác nhận nghĩa vụ nộp thuế như một điều kiện để được cấp. Tuy nhiên, tôi không nhận thức rõ điều kiện này là gì và được quy định ở đâu. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì?
2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì?
Nhà nước cần có cơ chế để kiểm soát, ghi nhận thông tin của nhà đầu tư nhằm phục vụ cho công tác quản lý, xây dựng pháp luật, quy hoạch, chính sách và các hoạt động khác. Một trong những cơ chế kiểm soát đó là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Định nghĩa của thuật ngữ này được quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
11. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
…”
Theo đó, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản có thể tồn tại dưới hai hình thức: bản giấy hoặc bản điện tử với nội dung, mục đích nhằm ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
Từ định nghĩa trên có thể thấy, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có ý nghĩa pháp lý quan trọng giúp cơ quan nhà nước kịp thời ghi nhận, theo dõi, giám sát hoạt động của một dự án đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Bảo đảm dự án được thực hiện tuân thủ đúng quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, môi trường, quốc phòng – an ninh và các quy định liên quan khác. Đồng thời, đây cũng là bằng chứng pháp lý nhằm xác nhận một dự án đủ điều kiện triển khai trên thực tế và góp phần làm cơ sở nền tảng tiến hành các thủ tục pháp lý quan trọng khác của dự án đầu tư.
2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài không những là công cụ pháp lý để kiểm soát hoạt động đầu tư ra nước ngoài đối với các cơ quan quản lý ở Việt Nam mà còn tạo điều kiện thuận lợi, cơ sở pháp lý vững chắc cho nhà đầu tư khi làm việc với cơ quan tiếp nhận đầu tư ở nước sở tại. Vì vậy, các điều kiện để được cấp loại giấy tờ này được quy định chặt chẽ trong pháp luật để đảm bảo hoạt động cấp là chính đáng, phù hợp với định hướng phát triển ở nước ta và nước tiếp nhận đầu tư. Theo đó, điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được quy định tại Điều 60 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 60. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.
2. Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 53 của Luật này và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này.
3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng được phép.
4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.”
Căn cứ vào quy định trên, các điều kiện pháp lý mà nhà đầu tư phải thoả mãn để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
- Sự phù hợp của hoạt động đầu tư với các nguyên tắc sau:
+ Khuyến khích đầu tư ra nước ngoài của Nhà nước nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Tuân thủ quy định của pháp luật, bao gồm: Luật Đầu tư, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư, điều ước quốc tế có liên quan.
+ Tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
- Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài và trong trường hợp đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện thì phải đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đó.
- Có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng được phép.
- Có quyết định đầu tư ra nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật.
- Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư và đồng thời văn bản này phải được lập không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
Như vậy, các điều kiện đặt ra để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thể hiện rõ cơ chế kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động dịch chuyển vốn và tài sản ra khỏi lãnh thổ quốc gia. Các điều kiện này vừa nhằm bảo đảm tính hợp pháp và minh bạch của dự án, vừa để bảo vệ lợi ích công cộng và an ninh tài chính quốc gia. Đặc biệt, việc yêu cầu nhà đầu tư phải có quyết định đầu tư và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế phản ánh nguyên tắc trách nhiệm song song: chỉ khi doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong nước mới được mở rộng hoạt động ra nước ngoài. Từ đó, yêu cầu này tạo hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động đầu tư, đồng thời là cơ sở để Nhà nước thẩm định, lựa chọn và giám sát những dự án có khả năng đóng góp tích cực cho nền kinh tế, hạn chế tình trạng lợi dụng đầu tư ra nước ngoài để trốn tránh nghĩa vụ tài chính hoặc chuyển vốn bất hợp pháp.
Trân trọng./.