Cung cấp thông tin có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?

Cung cấp thông tin có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?

Cung cấp thông tin có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Việc cung cấp các thông tin, dữ liệu lý lịch tư pháp được hình thành trước ngày 01/7/2010 nhằm phục vụ cho việc xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp quốc gia được quy định và thực hiện theo trình tự như thế nào theo quy định pháp luật hiện hành?

MỤC LỤC

1. Trường hợp đề nghị cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích được quy định thực hiện như thế nào?

2. Các trường hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cụ thể

3. Thời hạn cung cấp thông tin lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Trường hợp đề nghị cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích được quy định thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012 của Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp (“Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP”) quy định như sau:

“Điều 4. Trường hợp đề nghị cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích

1. Trường hợp cần có thêm thông tin về tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, tình trạng thi hành án của người đã bị Tòa án Việt Nam kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 để lập Lý lịch tư pháp của người đó theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Lý lịch tư pháp, khoản 2, khoản 3 Điều 8, Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp (sau đây gọi là Nghị định số 111/2010/NĐ-CP) thì Sở Tư pháp đề nghị các cơ quan, đơn vị sau đây tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, cụ thể như sau:

a) Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án cung cấp bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp vụ án được xét xử theo thủ tục phúc thẩm thì Tòa án đã xét xử phúc thẩm cung cấp bản án phúc thẩm và bản án sơ thẩm; trường hợp bản án được xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Ban thư ký Tòa án nhân dân tối cao cung cấp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm;

b) Tòa án đã ra quyết định thi hành án hình sự cung cấp quyết định thi hành án hình sự;

c) Tòa án đã cấp giấy chứng nhận đặc xá trong trường hợp hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cung cấp thông tin về việc đặc xá;

d) Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp tỉnh thực hiện cung cấp thông tin về việc thi hành án phạt trục xuất;

đ) Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự huyện đã ra quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác trong bản án hình sự; quyết định đình chỉ thi hành án; cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án liên quan đến thi hành phần dân sự trong bản án hình sự cung cấp thông tin về việc thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác, thông tin về đình chỉ thi hành án, kết quả thi hành án của người bị kết án;

e) Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức đã cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân cung cấp thông tin về việc chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo và các hình phạt bổ sung này;

g) Tòa án quân sự Trung ương cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của người bị Tòa án quân sự kết án.

2. Trường hợp cần có thêm thông tin để lập Lý lịch tư pháp đối với người bị kết án mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 Luật Lý lịch tư pháp, khoản 2, khoản 3 Điều 8, Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP thì Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia đề nghị các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.”

Như vậy, căn cứ theo Điều 4 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP, quy định về trường hợp đề nghị cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích được xác lập một cách cụ thể, chi tiết nhằm đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, toàn diện và hợp pháp cho việc lập lý lịch tư pháp. Việc tra cứu, xác minh và cung cấp thông tin lý lịch tư pháp trong những trường hợp này không chỉ đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Tư pháp với nhiều cơ quan như Tòa án các cấp, cơ quan thi hành án hình sự, thi hành án dân sự, cơ quan công an, Ủy ban nhân dân cấp xã,… mà còn đòi hỏi đúng trình tự, thủ tục đã được pháp luật quy định.

2. Các trường hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cụ thể

Căn cứ theo Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:

“Điều 5. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến bản án hình sự, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm và quyết định thi hành án hình sự

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, Tòa án có nhiệm vụ gửi thông tin lý lịch tư pháp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị, cụ thể như sau:

1. Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc Tòa án đã xét xử phúc thẩm vụ án có nhiệm vụ gửi bản án hình sự hoặc trích lục bản án hình sự.

2. Ban thư ký Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ gửi quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm.

3. Tòa án đã ra quyết định thi hành án hình sự có nhiệm vụ gửi quyết định thi hành án hình sự.

Điều 6. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc đặc xá

Tòa án đã cấp giấy chứng nhận đặc xá trong trường hợp người bị kết án được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có nhiệm vụ cung cấp thông tin về việc đặc xá cho Trung tâm Lý lịch tư pháp hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị.

Điều 7. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc thi hành án phạt trục xuất

Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp tỉnh có nhiệm vụ cung cấp thông tin về việc thi hành án phạt trục xuất cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị.

Điều 8. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc thi hành án dân sự

Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự huyện đã ra quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án trong bản án hình sự; quyết định đình chỉ thi hành; cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án liên quan đến thi hành phần dân sự trong bản án hình sự có nhiệm vụ cung cấp thông tin về việc thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác, thông tin về đình chỉ thi hành án, kết quả thi hành án của người bị kết án cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị.

Điều 9. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo và các hình phạt bổ sung

Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức đã cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân có nhiệm vụ cung cấp thông tin về việc chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị.

Điều 10. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của người bị Tòa án quân sự kết án

Tòa án quân sự Trung ương có nhiệm vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của người bị Tòa án quân sự kết án cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị.

Điều 11. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

Tòa án đã ra quyết định tuyên bố phá sản công nghiệp, hợp tác xã trong đó có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có nhiệm vụ gửi quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có hiệu lực pháp luật cho Sở Tư pháp nơi Tòa án có trụ sở.”

Từ các quy định trên, có thể thấy rằng việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp trong từng trường hợp cụ thể đã được pháp luật quy định một cách toàn diện, rõ ràng, có phân định trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị liên quan, bảo đảm tính hiệu lực và hiệu quả trong công tác lập, cập nhật và quản lý thông tin lý lịch tư pháp.

Các thông tin được cung cấp bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành nội dung lý lịch tư pháp như: Bản án hình sự, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, quyết định thi hành án hình sự, tình trạng thi hành án phạt trục xuất, thi hành phần dân sự trong bản án hình sự, thông tin đặc xá, chấp hành xong án treo, án cải tạo không giam giữ và các hình phạt bổ sung, cũng như các quyết định liên quan đến phá sản có nội dung cấm cá nhân thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã,…

Tóm lại, hệ thống quy định nêu trên đã xây dựng nên một cơ chế phối hợp hành chính liên ngành có tính pháp lý chặt chẽ, bảo đảm minh bạch, đầy đủ và chính xác trong việc thu thập, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp. Điều này không chỉ phục vụ hiệu quả công tác lập lý lịch tư pháp theo đúng quy định pháp luật mà còn góp phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và bảo đảm an ninh trật tự trong hoạt động tư pháp quốc gia.

Lưu ý: Do có điều chỉnh về mô hình chính quyền địa phương 02 cấp (cấp tỉnh và cấp xã) nên sẽ kết thúc hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự huyện (căn cứ theo mục 5 Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Ban Chấp hành Trung ương về hội nghị lần thứ 11 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII).

3. Thời hạn cung cấp thông tin lý lịch tư pháp được quy định thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 12 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:

“Điều 12. Thời hạn cung cấp thông tin lý lịch tư pháp

Thời hạn cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo quy định tại các điều từ Điều 6 đến Điều 11 Thông tư liên tịch này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày các cơ quan, tổ chức nhận được văn bản đề nghị cung cấp thông tin của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp.”

Việc ấn định thời hạn cụ thể này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhằm bảo đảm tính kịp thời, chính xác và hiệu quả trong công tác thu thập và xử lý thông tin lý lịch tư pháp, qua đó góp phần phục vụ công tác quản lý nhà nước về tư pháp, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin hợp pháp của cá nhân và tổ chức, đồng thời tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan liên quan.

Như vậy, quy định không chỉ là cơ sở pháp lý rõ ràng và bắt buộc để các cơ quan, tổ chức thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, mà còn là biện pháp bảo đảm tiến độ và chất lượng trong quá trình xử lý, cấp phiếu lý lịch tư pháp, phù hợp với yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và xây dựng nền tư pháp minh bạch, hiện đại.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý