Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là gì? Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được quy định như thế nào? Hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bao gồm những nội dung công việc nào?

Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là gì? Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được quy định như thế nào? Hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bao gồm những nội dung công việc nào?

Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là gì? Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được quy định như thế nào? Hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bao gồm những nội dung công việc nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được hiểu là gì theo quy định của pháp luật hiện hành? Các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cụ thể như thế nào trong việc tổ chức thực hiện, phối hợp, cung cấp, quản lý và cập nhật thông tin phục vụ cho hoạt động xây dựng, vận hành, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp? Bên cạnh đó, hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp theo quy định pháp luật hiện hành bao gồm những nội dung công việc trọng tâm nào?

MỤC LỤC

1. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là gì?

2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được quy định như thế nào?

3. Hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bao gồm những nội dung công việc nào?

 

Trả lời:

1. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định như sau:

“Điều 11. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp

1. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là tập hợp các thông tin về án tích, tình trạng thi hành án; về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản được cập nhật và xử lý theo quy định của Luật này.”

Từ quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Lý lịch tư pháp 2009, có thể hiểu rằng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là một hệ thống thông tin pháp lý chuyên biệt, có tính hệ thống và chính thức, do Nhà nước xây dựng và quản lý nhằm tập hợp, lưu trữ, cập nhật và xử lý các dữ liệu liên quan đến án tích, tình trạng thi hành án và các quyết định cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp phá sản theo bản án, quyết định của Tòa án.

Cơ sở dữ liệu này không chỉ phục vụ cho việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân, tổ chức mà còn là công cụ pháp lý quan trọng để các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý nhân sự, hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và phòng ngừa tội phạm. Với tính chính xác, đầy đủ và được xử lý theo đúng quy định pháp luật, cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp góp phần bảo đảm tính minh bạch, công khai, công bằng trong quản lý tư pháp, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực pháp luật, dân sự, kinh doanh và an ninh trật tự.

2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 2 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp như sau:

“Điều 2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp

1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi cả nước và chỉ đạo hướng dẫn việc xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại các địa phương.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi địa phương mình.

3. Các Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành phối hợp, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và Nghị định này.”

Từ quy định trên, có thể thấy rằng việc xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là nhiệm vụ có tính liên ngành, liên thông, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành có liên quan và chính quyền địa phương các cấp. Trong đó, Bộ Tư pháp giữ vai trò trung tâm, đầu mối chỉ đạo toàn quốc, đảm bảo tính thống nhất và xuyên suốt trong triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm triển khai tại địa phương, thể hiện nguyên tắc phân cấp quản lý gắn với trách nhiệm cụ thể trong hệ thống hành chính Nhà nước. Các Bộ, ngành liên quan có nghĩa vụ phối hợp và cung cấp thông tin lý lịch tư pháp kịp thời, đầy đủ, chính xác cho Bộ Tư pháp theo đúng quy định của pháp luật, nhằm phục vụ hiệu quả cho việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp. Việc phân định rõ trách nhiệm như trên không chỉ góp phần đảm bảo tính pháp lý và hiệu lực thi hành của Luật Lý lịch tư pháp, mà còn đóng vai trò thiết yếu trong việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin tư pháp của cá nhân, tổ chức cũng như nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp nói chung.

3. Hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bao gồm những nội dung công việc nào?

Căn cứ theo Điều 2 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp như sau:

“Điều 7. Hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp

Hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bao gồm:

1. Tiếp nhận, kiểm tra, phân loại và xử lý thông tin lý lịch tư pháp do các cơ quan, tổ chức cung cấp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và Nghị định này.

2. Lập Lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và Nghị định này.

3. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp vào Lý lịch tư pháp đã được lập.”

Theo đó, hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là một quy trình liên tục, có tính hệ thống và tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật hiện hành, bao gồm ba nội dung công việc chính có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Trước hết, việc tiếp nhận, kiểm tra, phân loại và xử lý thông tin từ các cơ quan, tổ chức cung cấp là khâu quan trọng nhằm bảo đảm tính chính xác, hợp pháp của dữ liệu đầu vào.

Tiếp theo là việc lập Lý lịch tư pháp, là bước xây dựng hồ sơ pháp lý cá nhân theo chuẩn mực pháp luật, phục vụ cho nhu cầu xác minh, tra cứu của cơ quan nhà nước và cá nhân.

Cuối cùng, việc cập nhật thông tin lý lịch tư pháp vào hồ sơ đã lập thể hiện tính động và thời sự của cơ sở dữ liệu, đảm bảo mỗi thay đổi liên quan đến tình trạng pháp lý của cá nhân đều được ghi nhận kịp thời.

Ba công việc trên tạo nên một quy trình đồng bộ, góp phần hình thành một cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp đầy đủ, chính xác, kịp thời, phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin tư pháp của công dân và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tư pháp.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý