Chứng thực là gì? Văn bản chứng thực là gì? Giá trị pháp lý của văn bản chứng thực như thế nào? Công chứng và chứng thực có gì giống và khác nhau?

Chứng thực là gì? Văn bản chứng thực là gì? Giá trị pháp lý của văn bản chứng thực như thế nào? Công chứng và chứng thực có gì giống và khác nhau?

Chứng thực là gì? Văn bản chứng thực là gì? Giá trị pháp lý của văn bản chứng thực như thế nào? Công chứng và chứng thực có gì giống và khác nhau?

Luật sư cho tôi hỏi: Chứng thực là gì? Văn bản chứng thực là gì? Giá trị pháp lý của văn bản chứng thực như thế nào? Công chứng và chứng thực có gì giống và khác nhau?

MỤC LỤC

1. Chứng thực, văn bản chứng thực là gì?

2. Giá trị pháp lý của văn bản chứng thực như thế nào?

3. Công chứng và chứng thực có gì giống và khác nhau?

 

Trả lời:

1. Chứng thực, văn bản chứng thực là gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.

Hiện nay, pháp luật chưa quy định khái niệm chứng thực. Nhưng căn cứ quy định trên, chúng ta có thể rút ra khái niệm chứng thực là việc cơ quan có thẩm quyền xác nhận tính chính xác, hợp pháp của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của các nhân, thông tin cá nhân của bản sao là đúng với bản chính để bảo vệ quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức.

Đồng thời, căn cứ khoản 8 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

8. “Văn bản chứng thực” là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo quy định của Nghị định này.

Như vậy, văn bản chứng thực là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo quy định.

2. Giá trị pháp lý của văn bản chứng thực như thế nào?

Căn cứ vào khoản 2, 3, 4 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của văn bản chứng thực như sau:

Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực

2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.

4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

3. Công chứng và chứng thực có gì giống và khác nhau?

Giống nhau:

- Cả công chứng và chứng thực đều nhằm mục đích xác nhận tính đúng đắn và chính xác của các loại giấy tờ, tài liệu cần được chứng minh;

- Cả hai hoạt động này đều phải tuân thủ Hiến pháp và các quy định pháp luật hiện hành;

- Các cá nhân và tổ chức có thẩm quyền thực hiện công chứng hoặc chứng thực đều có trách nhiệm:

+ Đảm bảo tính khách quan và trung thực trong quá trình thực hiện công việc;

+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng, chứng thực về tính chính xác của các giấy tờ, tài liệu đã được thực hiện.

Khác nhau:

STT

Tiêu chí

Công chứng

Chứng thực

1

Khái niệm

Công chứng là dịch vụ công do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện để chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của giao dịch mà luật quy định phải công chứng, luật giao Chính phủ quy định phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2024.

Chứng thực là việc cơ quan có thẩm quyền xác nhận tính chính xác, hợp pháp của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của các nhân, thông tin cá nhân của bản sao là đúng với bản chính để bảo vệ quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức.

 

2

Thẩm quyền

Có 02 cơ quan có thẩm quyền thực hiện công chứng bao gồm:

- Tổ chức hành nghề công chứng là: Phòng công chứng và văn phòng công chứng.

- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 19 và khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2024.

Có thể thực hiện tại một trong các địa điểm sau đây:

- Phòng Tư pháp;

-Uỷ ban nhân dân xã, phường;

- Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài;

- Công chứng viên.

Cơ sở pháp lý: Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

3

Bản chất

- Bảo đảm nội dung của một hợp đồng, giao dịch, công chứng viên chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó và qua việc bảo đảm tính hợp pháp để giảm thiểu rủi ro;

- Mang tính pháp lý cao hơn.

Chứng nhận sự việc, không đề cập đến nội dung, chủ yếu chú trọng về mặt hình thức.

4

Giá trị pháp lý

- Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản; trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này;

- Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, là cơ sở để các bên tham gia giao dịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến giao dịch đã được công chứng;

- Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

Cơ sở pháp lý: Điều 6 Luật Công chứng 2024.

- Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

- Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản;

- Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

Cơ sở pháp lý: khoản 2, 3, 4 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

Trân trọng./.

 

Bài viết liên quan

Góp ý