
Chính sách của Nhà nước đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào? Các hành vi nào bị nghiêm cấm đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi hiện đang có ý định tham gia đóng góp tài chính vào một số quỹ xã hội và quỹ từ thiện đang hoạt động tại Việt Nam, bởi tôi nhận thấy đây là những mô hình mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, thu hút được sự ủng hộ, đóng góp tích cực của nhiều cá nhân, tổ chức ngoài khu vực Nhà nước. Tuy nhiên, trước khi quyết định, tôi mong muốn được tìm hiểu rõ hơn về chính sách của Nhà nước đối với các loại quỹ này, đặc biệt là các cơ chế hỗ trợ, khuyến khích hoặc ưu đãi mà pháp luật hiện hành có quy định. Bên cạnh đó, tôi cũng quan tâm đến việc Nhà nước đặt ra những quy định, giới hạn về các hành vi bị nghiêm cấm nào trong quá trình tổ chức và hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện nhằm đảm bảo tính minh bạch và ngăn chặn các hành vi lợi dụng quỹ để trục lợi cá nhân hoặc thực hiện các hoạt động trái pháp luật. Mong nhận được sự giải đáp từ Luật sư, xin cảm ơn!
MỤC LỤC
1. Quỹ xã hội là gì? Quỹ từ thiện là gì?
2. Chính sách của Nhà nước đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?
3. Các hành vi nào bị nghiêm cấm đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện?
Trả lời:
1. Quỹ xã hội là gì? Quỹ từ thiện là gì?
Căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về việc tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện (“Nghị định số 93/2019/NĐ-CP”) được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số 136/2024/NĐ-CP ngày 23/10/2024 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 93/2019/NĐ quy định về định nghĩa của “quỹ xã hội” và “quỹ từ thiện” như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
2. Quỹ xã hội: Là quỹ được tổ chức, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ tài nguyên và môi trường, cộng đồng.
3. Quỹ từ thiện: Là quỹ được tổ chức, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm mục đích từ thiện, nhân đạo; hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội.”
Từ các quy định trên, có thể thấy quỹ xã hội và quỹ từ thiện đều là những tổ chức phi lợi nhuận được thành lập nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, song mục tiêu hoạt động và phạm vi hỗ trợ có sự khác biệt rõ rệt. Cụ thể, quỹ xã hội hướng đến việc hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển bền vững trên nhiều lĩnh vực như văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ tài nguyên và môi trường và các hoạt động vì cộng đồng nói chung. Trong khi đó, quỹ từ thiện tập trung vào mục tiêu nhân đạo, cứu trợ và giúp đỡ trực tiếp các cá nhân, nhóm người hoặc cộng đồng gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn hay thuộc diện yếu thế trong xã hội.
Xét về bản chất pháp lý, cả hai loại quỹ này đều là tổ chức xã hội hoạt động không vì lợi nhuận, thể hiện chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích sự tham gia của nhân dân và tổ chức xã hội vào công tác an sinh, phát triển xã hội và nhân đạo.
Việc phân định rạch ròi giữa “quỹ xã hội” và “quỹ từ thiện” giúp đảm bảo tính minh bạch, đúng mục tiêu hoạt động và hiệu quả quản lý nhà nước đối với các nguồn lực xã hội hóa, đồng thời góp phần phát huy truyền thống tương thân tương ái, chung tay xây dựng cộng đồng văn minh, nhân ái và phát triển bền vững.
2. Chính sách của Nhà nước đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?
Chính sách của Nhà nước đối với quỹ xã hội và quỹ từ thiện được quy định tại Điều 6 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“Điều 6. Chính sách của Nhà nước đối với quỹ
1. Được Nhà nước tạo điều kiện hoạt động theo đúng quy định của pháp luật và điều lệ của quỹ.
2. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được Nhà nước giao.
3. Việc đóng góp tài sản của cá nhân, tổ chức vào quỹ được áp dụng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.”
Từ các quy định trên, có thể thấy chính sách của Nhà nước đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện được xây dựng trên tinh thần khuyến khích, tạo điều kiện và bảo đảm cho các quỹ hoạt động đúng pháp luật, hiệu quả và bền vững. Nhà nước không chỉ công nhận vai trò tích cực của các quỹ trong việc huy động nguồn lực xã hội cho các mục tiêu nhân đạo, phát triển cộng đồng mà còn chủ động hỗ trợ về cơ chế hoạt động, kinh phí tài chính và ưu đãi pháp lý nhằm thúc đẩy các quỹ phát triển đúng định hướng.
Cụ thể, việc “được tạo điều kiện hoạt động theo đúng pháp luật và điều lệ” thể hiện sự bảo hộ pháp lý, giúp quỹ có cơ sở để triển khai các chương trình, dự án hợp pháp theo đúng quy định pháp luật.
Đồng thời, quy định về hỗ trợ kinh phí cho thấy Nhà nước có thể trực tiếp tham gia đồng hành cùng quỹ trong những nhiệm vụ công ích, khắc phục thiên tai hoặc các chương trình xã hội trọng điểm.
Mặt khác, chính sách ưu đãi đối với các cá nhân, tổ chức đóng góp tài sản cho quỹ là công cụ quan trọng khuyến khích xã hội hóa, mở rộng mạng lưới thiện nguyện và nâng cao tinh thần trách nhiệm cộng đồng.
Tóm lại, quy định khung chính sách này vừa bảo đảm sự tự chủ, minh bạch của quỹ, vừa thể hiện sự đồng hành tích cực của Nhà nước, góp phần phát huy vai trò của quỹ xã hội, quỹ từ thiện như một thiết chế nhân đạo quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội Việt Nam.
3. Các hành vi nào bị nghiêm cấm đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện?
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP quy định về các hành vi nào bị nghiêm cấm đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện như sau:
“Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm lợi dụng việc thành lập và tổ chức các hoạt động của quỹ để thực hiện các hành vi sau:
1. Làm ảnh hưởng đến uy tín của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng; gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, khối đại đoàn kết dân tộc.
2. Xâm hại đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục, truyền thống, bản sắc dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Tư lợi, gian dối về tài chính trong quá trình thành lập quỹ và quỹ hoạt động.
4. Rửa tiền, tài trợ khủng bố và các hoạt động trái pháp luật.
5. Làm giả, tẩy xóa, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp giấy phép thành lập quỹ dưới bất kỳ hình thức nào.
6. Sử dụng ngân sách nhà nước, sử dụng hoặc hỗ trợ tài sản được ngân sách nhà nước giao hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để tham gia góp tài sản thành lập quỹ.”
Do đó, pháp luật nước ta đã thiết lập một hành lang pháp lý chặt chẽ nhằm phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi lợi dụng mô hình quỹ xã hội, quỹ từ thiện cho mục đích trái pháp luật hoặc tư lợi cá nhân. Các hành vi bị nghiêm cấm được liệt kê trong điều luật này không chỉ mang tính cảnh báo mà còn thể hiện tinh thần bảo đảm tính minh bạch, nhân văn và đúng tôn chỉ hoạt động của quỹ.
Trước hết, việc nghiêm cấm các hành vi xâm hại uy tín của Nhà nước, tổ chức, cá nhân hoặc gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng cho thấy Nhà nước đặt ra yêu cầu cao về tính chính danh và đạo đức xã hội trong hoạt động của quỹ. Bên cạnh đó, việc cấm tư lợi, gian dối về tài chính, rửa tiền, tài trợ khủng bố là những biện pháp nhằm ngăn chặn sự biến tướng của hoạt động thiện nguyện thành công cụ trục lợi hoặc che giấu hành vi phạm pháp, đảm bảo quỹ luôn được vận hành minh bạch, đúng mục đích công ích.
Đáng chú ý, việc cấm sử dụng hoặc góp tài sản có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước vào việc thành lập quỹ thể hiện nguyên tắc rõ ràng về tính độc lập tài chính của các quỹ xã hội, từ thiện. Tức là chúng phải được hình thành hoàn toàn từ nguồn lực xã hội hóa, tự nguyện, không phụ thuộc ngân sách công.
Như vậy, các quy định nghiêm cấm như đã phân tích ở trên không chỉ là cơ sở pháp lý ràng buộc mà còn là công cụ bảo vệ sự minh bạch, uy tín và bản chất nhân đạo của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, góp phần củng cố niềm tin của cộng đồng, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển bền vững tại Việt Nam.
Trân trọng./.












