
Điều ước quốc tế là gì? Tập quán là gì? Thông lệ quốc tế là gì? Áp dụng điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế liên quan đến hải quan được quy định như thế nào? Hoạt động hợp tác quốc tế về hải quan được thực hiện ra sao?
Luật sư cho tôi hỏi: Doanh nghiệp của chúng tôi đang chuẩn bị hồ sơ nhập khẩu một lô hàng thiết bị y tế từ Nhật Bản nhưng trong quá trình thực hiện thì cán bộ hải quan nhận thấy có một số vấn đề của lô hàng pháp luật Việt Nam, pháp luật Nhật Bản chưa điều chỉnh và cần hợp tác với bên Nhật Bản để làm rõ. Tuy nhiên, chúng tôi hiện chưa biết việc áp dụng các nguồn pháp luật khác được quy định ra sao và việc hợp tác hải quan giữa hai nước sẽ như thế nào. Vì vậy, tôi muốn hỏi, áp dụng điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế liên quan đến hải quan được quy định như thế nào? Hoạt động hợp tác quốc tế về hải quan được thực hiện ra sao theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
5. Hoạt động hợp tác quốc tế về hải quan được thực hiện ra sao?
Trả lời:
1. Điều ước quốc tế là gì?
Định nghĩa điều ước quốc tế được đề cập tại khoản 1 Điều 2 Luật Điều ước quốc tế 2016 như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Điều ước quốc tế là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với bên ký kết nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác.
…”
Theo đó, điều ước quốc tế có các đặc điểm gồm:
- Là thoả thuận bằng văn bản;
- Được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với bên ký kết nước ngoài;
- Việc ký kết làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế;
- Tên gọi của điều ước có thể là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác.
Như vậy, định nghĩa trên xác định điều ước quốc tế là một thỏa thuận bằng văn bản, thể hiện ý chí thống nhất giữa một bên là chủ thể có thẩm quyền ký kết Việt Nam và bên ký kết nước ngoài, nhằm điều chỉnh các quan hệ được pháp luật quốc tế công nhận. Việc nhấn mạnh yếu tố “nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ” thể hiện tính ràng buộc pháp lý cao của điều ước, qua đó là cơ sở phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của Việt Nam trên trường quốc tế. Đồng thời, quy định khẳng định hình thức văn kiện không ảnh hưởng đến bản chất pháp lý của thỏa thuận, dù được gọi là hiệp ước, công ước, nghị định thư hay bản ghi nhớ. Điều này nhằm tránh việc né tránh trách nhiệm pháp lý bằng cách sử dụng tên gọi khác nhau; bảo đảm tính minh bạch, thống nhất trong việc xác định, áp dụng các cam kết quốc tế của Việt Nam.
2. Tập quán là gì?
Định nghĩa tập quán được quy định tại khoản 1 Điều 5 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 5. Áp dụng tập quán
1. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.
…”
Theo định nghĩa trên, tập quán mang bản chất là một quy tắc xử sự. Trong đó, nhấn mạnh đến tính rõ ràng về việc xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể. Đồng thời, quy tắc xử sự này phải lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự cụ thể.
Việc thừa nhận tập quán với các đặc trưng nêu trên đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch và tính có thể áp dụng của một tập quán trong thực tiễn pháp luật. Đồng thời, ở khía cạnh nhất định, đây còn là quy định nhằm tôn trọng tính đa dạng của đời sống pháp lý, có thể theo vùng miền, dân tộc, cộng đồng hoặc trong các lĩnh vực dân sự cụ thể. Ghi nhận các giá trị đóng góp của văn hoá – xã hội truyền thống và các quy tắc xử sự phù hợp với ý chí các bên và với quy định hiện hành của pháp luật của một tập quán cụ thể.
3. Thông lệ quốc tế là gì?
Trong hệ thống pháp luật nước ta hiện nay, chưa có định nghĩa thông lệ quốc tế là gì. Tuy nhiên, thông qua thực tiễn áp dụng thông lệ quốc tế ở Việt Nam và trên thế giới, thông lệ quốc tế được hiểu là luật pháp, quy tắc xử sự, hướng dẫn được một quốc gia, tổ chức, cá nhân tuân theo nhằm đảm bảo sự phù hợp, thống nhất giữa cách hành xử đối với những tình huống tương tự được luật pháp, quy tắc xử sự, hướng dẫn đó điều chỉnh, được áp dụng lặp đi lặp lại và được thừa nhận rộng rãi như những chuẩn mực chung trong quan hệ quốc tế.
Thông lệ quốc tế có vai trò quan trọng trong đặt ra những quy tắc, tiêu chuẩn, luật pháp chung để tạo thuận lợi cho các bên nắm bắt. Góp phần hình thành các quy tắc xử sự chung giữa các quốc gia khi chưa có điều ước hoặc văn bản pháp lý điều chỉnh cụ thể, tạo nền tảng cho hợp tác, tôn trọng chủ quyền và duy trì trật tự pháp lý toàn cầu. Bên cạnh đó, thông lệ quốc tế còn phản ánh sự phát triển tự nhiên của thực tiễn quan hệ giữa các quốc gia, thể hiện sự thừa nhận và chấp nhận tự nguyện dựa trên niềm tin pháp lý chung. Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, thông lệ quốc tế có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo vệ lợi ích quốc gia, giải quyết tranh chấp và thúc đẩy ngoại giao đa phương, góp phần bảo đảm hòa bình, an ninh và phát triển bền vững trong quan hệ quốc tế.
4. Áp dụng điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế liên quan đến hải quan được quy định như thế nào?
Trong lĩnh vực hải quan, việc áp dụng điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế phải phù hợp với quy định tại Điều 5 Luật Hải quan 2014 như sau:
“Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế liên quan đến hải quan
1. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Đối với những trường hợp mà Luật này, văn bản pháp luật khác của Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên chưa có quy định thì có thể áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế liên quan đến hải quan, nếu việc áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.”
Từ quy định trên có thể thấy, nguyên tắc áp dụng điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế trong lĩnh vực hải quan nhằm bảo đảm tính tương thích của pháp luật Việt Nam với hệ thống pháp lý quốc tế. Theo đó:
- Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với Luật Hải quan thì ưu tiên áp dụng điều ước quốc tế. Thể hiện nguyên tắc tôn trọng cam kết quốc tế và tuân thủ pháp luật về điều ước quốc tế của nước ta.
- Trường hợp hệ thống pháp luật trong nước và điều ước quốc tế chưa điều chỉnh, việc áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế sẽ được đặt ra. Tuy nhiên, việc áp dụng này phải đồng thời không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Điều này nói lên cơ chế linh hoạt, bảo đảm tính đầy đủ của hệ thống pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế trong quá trình hội nhập. Nhưng cũng đặt ra yêu cầu phù hợp với đường lối, chủ trương, nguyên tắc ban đầu đã được quy định nhằm giảm thiểu nguy cơ xung đột lợi ích hoặc tạo ra những xáo trộn kinh tế - xã hội không cần thiết.
Từ đó, quy định có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế và thương mại toàn cầu. Trước hết, điều luật bảo đảm sự tuân thủ và thực thi đầy đủ các nghĩa vụ quốc tế, góp phần nâng cao uy tín pháp lý và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Đồng thời, việc cho phép áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế giúp khắc phục kịp thời những khoảng trống pháp lý, bảo đảm hoạt động hải quan diễn ra thông suốt, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Ngoài ra, điều luật còn góp phần thúc đẩy môi trường kinh doanh minh bạch, ổn định, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Đây là cơ sở quan trọng để phát triển hệ thống pháp luật hiện đại, hội nhập và phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa.
5. Hoạt động hợp tác quốc tế về hải quan được thực hiện ra sao?
Hải quan là một lĩnh vực quản lý tác động mạnh mẽ không chỉ đối với kinh tế - xã hội trong nước mà còn của cả các quốc gia, chủ thể liên quan khác. Do đó, đặt ra cơ chế hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này là cần thiết để duy trì sự phối hợp giữa các quốc gia. Điều 6 Luật Hải quan 2014 có quy định liên quan đến hoạt động hợp tác quốc tế về hải quan như sau:
“Điều 6. Hoạt động hợp tác quốc tế về hải quan
1. Hoạt động hợp tác quốc tế về hải quan bao gồm:
a) Đàm phán, ký, tổ chức thực hiện điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế về hải quan;
b) Tổ chức khai thác, trao đổi thông tin và hợp tác nghiệp vụ với Hải quan các nước, các tổ chức quốc tế có liên quan;
c) Cử công chức hải quan Việt Nam ra nước ngoài và tiếp nhận công chức hải quan nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế đã ký kết;
d) Thực hiện quyền, nghĩa vụ và lợi ích của Nhà nước Việt Nam tại Tổ chức Hải quan thế giới, các tổ chức quốc tế có liên quan về hải quan, các nước và vùng lãnh thổ.
2. Hải quan Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các hoạt động nêu tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hải quan, phản ánh yêu cầu tất yếu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và thương mại toàn cầu. Theo điều luật, các nội dung hợp tác bao gồm: đàm phán, ký kết và thực thi điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về hải quan; trao đổi thông tin và phối hợp nghiệp vụ giữa Hải quan Việt Nam và hải quan nước ngoài, cũng như các tổ chức quốc tế có liên quan; cử và tiếp nhận công chức hải quan để thực hiện nhiệm vụ nghiệp vụ liên quốc gia, đảm bảo trao đổi kinh nghiệm và hỗ trợ kỹ thuật. Ngoài ra, điều luật khẳng định vai trò của Việt Nam trong các tổ chức hải quan quốc tế, qua đó thể hiện nghĩa vụ và trách nhiệm trong xây dựng hệ thống hải quan toàn cầu. Từ đó, điều luật có quy định nối tiếp bằng trách nhiệm của Hải quan Việt Nam trong việc thực hiện đầy đủ các nội dung hợp tác theo khuôn khổ pháp luật hiện hành, đảm bảo tuân thủ các cam kết quốc tế và pháp luật quốc gia.
Quy định này tạo cơ sở pháp lý để Việt Nam tham gia sâu vào mạng lưới hợp tác hải quan toàn cầu, góp phần nâng cao hiệu quả kiểm soát biên giới, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ an ninh – kinh tế quốc gia và tạo thuận lợi thương mại. Thông qua hợp tác quốc tế, Việt Nam có điều kiện tiếp cận các chuẩn mực tiên tiến, công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hiện đại hóa hệ thống hải quan. Đồng thời, việc tham gia và thực thi cam kết quốc tế góp phần nâng cao uy tín của Việt Nam, thúc đẩy môi trường kinh doanh minh bạch, thuận lợi, hỗ trợ phát triển thương mại quốc tế và thu hút đầu tư nước ngoài. Đây là nền tảng pháp lý quan trọng cho tiến trình hội nhập và phát triển bền vững trong lĩnh vực hải quan.
Trân trọng./.












