Hải quan là gì? Chính sách về hải quan được quy định như thế nào? Hiện đại hóa quản lý hải quan và phối hợp thực hiện pháp luật về hải quan được thực hiện ra sao?

Hải quan là gì? Chính sách về hải quan được quy định như thế nào? Hiện đại hóa quản lý hải quan và phối hợp thực hiện pháp luật về hải quan được thực hiện ra sao?

Hải quan là gì? Chính sách về hải quan được quy định như thế nào? Hiện đại hóa quản lý hải quan và phối hợp thực hiện pháp luật về hải quan được thực hiện ra sao?

Luật sư cho tôi hỏi: Chúng tôi là một doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng gia dụng và chuẩn bị có lô hàng xuất khẩu đầu tiên ra nước ngoài. Do đó, chúng tôi muốn tìm hiểu nhiều hơn về hải quan và các chính sách về hải quan. Đồng thời, để rút ngắn về thời gian tôi cũng muốn hỏi, hiện đại hoá quản lý hải quan và việc phối hợp giữa các cơ quan liên quan đến hoạt động hải quan đang được thực hiện như thế nào nằm đảm bảo thông quan nhanh, hạn chế tối đa khả năng chậm trễ giao chuyến hàng của chúng tôi. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, hải quan là gì? Chính sách về hải quan được quy định như thế nào? Hiện đại hóa quản lý hải quan và phối hợp thực hiện pháp luật về hải quan được thực hiện ra sao? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Hải quan là gì?

2. Chính sách về hải quan được quy định như thế nào?

3. Hiện đại hóa quản lý hải quan được thực hiện ra sao?

4. Phối hợp thực hiện pháp luật về hải quan được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Hải quan là gì?  

Hải quan được hiểu là một cơ quan nhà nước có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan.

Hải quan có vai trò quan trọng trong:

- Kiểm tra, giám sát đối với việc dịch chuyển, tiêu thụ hàng hoá sao cho đảm bảo tuân thủ các quy định về thương mại, thuế quan và các quy định pháp luật khác;

- Ngăn chặn hiệu quả các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại hoặc các hành vi có khả năng đe doạ an ninh – trật tự quốc gia;

- Thông qua việc áp dụng các chính sách thuế quan và phi thuế quan, hải quan giúp điều tiết thương mại, bảo vệ sản xuất nội địa và định hướng phát triển các ngành kinh tế trọng điểm;

- Bảo vệ an ninh quốc gia, sức khoẻ cộng đồng, môi trường, xã hội, ngăn ngừa hành vi nhập khẩu các sản phẩm gây ô nhiễm, có khả năng ảnh hưởng tới sự tồn tại bền vững kinh tế - xã hội.

Như vậy, hải quan là một cơ quan quản lý nhà nước liên quan tới kiểm soát hàng hoá, phương tiện vận tải và con người qua biên giới quốc gia. Cơ quan này có vai trò trên nhiều khía cạnh khác nhau, từ kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động dịch chuyển hàng hoá, phương tiện,… đến hỗ trợ kiểm soát biên giới, ngăn chặn các hành vi xâm hại đến an ninh – chủ quyền quốc gia. Từ đó, cho thấy rằng, hải quan và các chính sách, pháp luật đối với hoạt động của các cơ quan này giữ một vị trí không thể thiếu trong tiến trình hội nhập quốc tế, mở rộng thị trường của nước ta.

2. Chính sách về hải quan được quy định như thế nào?  

Chính sách về hải quan đóng vai trò làm nền tảng về mặt tư tưởng, quy định để xây dựng pháp luật về hải quan. Nội dung chính sách này được quy định tại Điều 3 Luật Hải quan 2014 như sau:

“Điều 3. Chính sách về hải quan

1. Nhà nước Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

2. Xây dựng Hải quan Việt Nam trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động minh bạch, hiệu lực, hiệu quả.”

Theo quy định trên, chính sách về hải quan được thể hiện trên hai phương diện cơ bản:

Một là, Nhà nước Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam. Điều này cho thấy Nhà nước ta đang chủ trương hội nhập kinh tế, thúc đẩy giao thương quốc tế bằng cách đơn giản hoá thủ tục và giảm thiểu các rào cản liên quan đến hải quan.

Hai là, xây dựng đội ngũ cán bộ Hải quan Việt Nam trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại và đảm bảo cách thức, khả năng hoạt động minh bạch, hiệu lực, hiệu quả. Từ đó, vừa giúp thực thi pháp luật một cách chặt chẽ, vừa phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các hành vi liên quan đến hải quan.

Nhìn chung, chính sách về hải quan hiện nay có sự điều chỉnh chặt chẽ về hỗ trợ cho các hoạt động hải quan và xây dựng con người. Đây là nền tảng cốt lõi nói lên sự chú ý, tôn trọng của Nhà nước đối với chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hải quan. Đồng thời, việc yêu cầu nâng cao năng lực và đạo đức của cán bộ hải quan cũng là yếu tố then chốt để thực hiện thành công các cam kết quốc tế và đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

3. Hiện đại hóa quản lý hải quan được thực hiện ra sao?

Quản lý hải quan là một lĩnh vực phức tạp và cần thiết phải có sự hỗ trợ từ nhiều phương tiện khác nhau. Vì vậy, tại Điều 8 Luật Hải quan 2014 đã đưa ra cách thức hiện đại hoá quản lý hải quan như sau:

“Điều 8. Hiện đại hóa quản lý hải quan

1. Nhà nước ưu tiên đầu tư thiết bị kỹ thuật, phương tiện hiện đại, công nghệ tiên tiến để bảo đảm hiệu quả quản lý hải quan; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để bảo đảm áp dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại. Tổ chức, cá nhân hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu có trách nhiệm tham gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện tử và thủ tục hải quan điện tử.

2. Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật trao đổi dữ liệu điện tử, giá trị pháp lý của chứng từ điện tử trong việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.”

Như vậy, điều luật nêu trên quy định về việc hiện đại hóa quản lý hải quan, thể hiện chủ trương của Nhà nước trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Theo đó, Nhà nước ưu tiên đầu tư vào trang thiết bị, công nghệ tiên tiến nhằm đáp ứng yêu cầu giám sát, kiểm tra và xử lý thủ tục hải quan trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ, áp dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong hoạt động hải quan. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu có trách nhiệm thực hiện giao dịch điện tử và thủ tục hải quan điện tử, phù hợp với xu hướng số hóa quản lý. Bên cạnh đó, điều luật  đã xác định việc trao đổi dữ liệu điện tử và giá trị pháp lý của chứng từ điện tử phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, nhằm đảm bảo tính hợp pháp, chính xác và minh bạch trong quy trình thực hiện thủ tục hải quan.

Quy định này có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo khung pháp lý thúc đẩy cải cách và hiện đại hóa ngành hải quan, góp phần nâng cao năng lực quản lý, phòng chống gian lận thương mại và rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa. Đồng thời, điều luật tạo cơ sở để triển khai rộng rãi thủ tục hải quan điện tử, hướng đến xây dựng môi trường giao dịch minh bạch, thuận lợi cho doanh nghiệp và phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Ngoài ra, việc xác định rõ giá trị pháp lý của chứng từ điện tử đảm bảo tính pháp lý của các giao dịch điện tử trong hoạt động hải quan, tăng cường sự an toàn, tin cậy và thống nhất trong việc xử lý hồ sơ, dữ liệu. Qua đó, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số quốc gia và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong hoạt động thương mại quốc tế.

4. Phối hợp thực hiện pháp luật về hải quan được quy định như thế nào?

Điều 9 Luật Hải quan 2014 nêu rõ trách nhiệm phối hợp thực hiện pháp luật về hải quan giữa các cơ quan khác nhau để đảm bảo tính hiệu quả của các hoạt động hải quan như sau:

“Điều 9. Phối hợp thực hiện pháp luật về hải quan

1. Cơ quan hải quan có trách nhiệm chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện pháp luật về hải quan.

2. Cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan hải quan hoàn thành nhiệm vụ.”

Theo quy định trên, cơ quan hải quan giữ vai trò chủ trì, chủ động phối hợp với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan và lực lượng vũ trang nhân dân nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Đồng thời, các cơ quan, tổ chức và đơn vị vũ trang nhân dân có nghĩa vụ phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện để cơ quan hải quan hoàn thành nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền của mình. Cho thấy tính liên ngành, liên cơ quan trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa và phương tiện vận tải, cũng như công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.

Từ đó, điều luật có ý nghĩa xác lập cơ sở pháp lý cho cơ chế phối hợp giữa cơ quan hải quan và các chủ thể có liên quan, nhằm đảm bảo thực thi pháp luật hải quan một cách thống nhất, hiệu quả. Việc quy định rõ trách nhiệm của từng bên giúp tăng cường phối hợp, tránh tình trạng chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Đồng thời, điều luật góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của bộ máy quản lý nhà nước và các lực lượng chức năng trong bảo vệ an ninh kinh tế, bảo đảm trật tự trong hoạt động thương mại quốc tế và phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý