
Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi và vợ tôi đang trong quá trình ly hôn, chúng tôi có một mảnh đất nông nghiệp trồng cây hàng năm mà cả hai đều có nhu cầu và điều kiện sử dụng. Tuy nhiên, chúng tôi không thể thỏa thuận được cách chia tài sản này. Vậy theo quy định của pháp luật, tôi và vợ tôi sẽ giải quyết quyền sử dụng đất như thế nào?
MỤC LỤC
2. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Ly hôn là gì?
Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Như vậy, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa vợ và chồng, được thực hiện dựa trên bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Đây là cơ chế pháp lý nhằm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau trong khuôn khổ hôn nhân. Việc ly hôn chỉ có giá trị khi được Tòa án công nhận và ra quyết định chính thức, nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan, nhất là quyền lợi của con cái nếu có.
2. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn như sau:
“Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.”
Như vậy, việc chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn, được thực hiện như sau:
- Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của một bên: Khi quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì khi ly hôn, quyền sử dụng đất đó vẫn thuộc về bên sở hữu, không bị chia sẻ.
- Chia quyền sử dụng đất là tài sản chung:
+ Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm và nuôi trồng thủy sản: Nếu cả hai vợ chồng đều có nhu cầu và điều kiện trực tiếp sử dụng đất, họ có thể thỏa thuận để chia. Nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ giải quyết theo các quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nếu chỉ một bên có nhu cầu và khả năng sử dụng đất, bên đó sẽ tiếp tục sử dụng đất nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.
+ Đất nông nghiệp chung với hộ gia đình: Nếu vợ chồng sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm hoặc nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình, khi ly hôn, phần quyền sử dụng đất của vợ chồng sẽ được tách ra và chia theo quy định nêu trên.
+ Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp và đất ở: Đối với những loại đất này, quyền sử dụng đất sẽ được chia theo các quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình.
+ Đất khác: Đối với các loại đất không thuộc các loại đã nêu trên, việc chia quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất đai.
- Quyền lợi của vợ chồng không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình: Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình, khi ly hôn, quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Theo đó, Điều 59, 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
“Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”
Theo quy định của pháp luật, nếu bạn và vợ bạn không tự thỏa thuận được, Tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc chia đôi tài sản chung, có tính đến công sức đóng góp, hoàn cảnh của vợ, chồng bạn và các yếu tố khác. Nếu có thể, mảnh đất sẽ được chia thành hai phần để mỗi người một phần. Trường hợp không thể chia thực tế, Tòa án sẽ giao quyền sử dụng đất cho một bên và yêu cầu bên đó thanh toán giá trị phần đất tương ứng cho bên còn lại. Việc chia đất cũng phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai hiện hành.
Trân trọng./.