
Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam và hoạt động đầu tư ở nước ngoài được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty chúng tôi đang vận hành một dự án sản xuất trong nước và dự định mở rộng dự án ra nước ngoài. Tuy nhiên, tôi nghe nói, bên cạnh gửi báo cáo định kỳ về hoạt động đầu tư trong nước cho cơ quan quản lý, còn phải thực hiện báo cáo về dự án đầu tư ở nước ngoài nếu có dự án ở nước ngoài theoquy định. Vì vậy, để củng cố cho thông tin trên, tôi muốn hỏi Luật sư, chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại nước ngoài được quy định như thế nào và sự khác biệt đối với chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam là gì? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam được quy định như thế nào?
2. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Chế độ báo cáo là một hệ thống quy định và hướng dẫn về việc cung cấp thông tin của đối tượng thực hiện chế độ báo cáo, hình thức, chủ thể tiếp nhận báo cáo,… nhằm giúp cơ quan có thẩm quyền nắm bắt tình hình, kịp thời có sự điều chỉnh khi cần thiết. Dựa trên ý nghĩa này, hoạt động đầu tư tại Việt Nam phải thực hiện chế độ báo cáotheo quy định tại Điều 72 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 72. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư;
c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo định kỳ được thực hiện như sau:
a) Hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung sau: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;
b) Hằng quý, hằng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Hằng quý, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn;
d) Hằng quý, hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.”
* Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính (căn cứ Mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về Tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về Cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).
Theo đó, đối tượng thực hiện chế độ báo cáo theo quy định bao gồm: Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Cơ quan đăng ký đầu tư; Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020.
Chế độ báo cáo sẽ được thực hiện theo hai hình thức: định kỳ và đột xuất. Cụ thể:
- Chế độ báo cáo định kỳ của các chủ thể nêu trên sẽ được thực hiện hằng quý, hằng năm; riêng đối với báo cáo của Bộ Tài chính đến Thủ tướng Chính phủ sẽ thực hiện định kỳ hằng năm;
- Chế độ báo cáo đột xuất được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngoài ra, chủ thể báo cáo cần lưu ý rằng, việc thực hiện báo cáo phải bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Đồng thời, cần lưu ý đối với các dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư phải báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
Như vậy, quy định trên có vai trò quan trọng trong việc thiết lập cơ chế minh bạch, thống nhất và trách nhiệm giải trình trong hoạt động đầu tư. Giúp Nhà nước kiểm soát chặt chẽ tiến độ, hiệu quả và tác động của các dự án đầu tư, đồng thời cung cấp dữ liệu đầy đủ phục vụ hoạch định chính sách, quy hoạch và điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. Bên cạnh đó, quy định cũng góp phần nâng cao tính tuân thủ pháp luật của nhà đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư kinh doanh, xây dựng môi trường đầu tư công khai, bền vững và hiện đại.
2. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài được quy định như thế nào?
Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài cũng là một lĩnh vực báo cáo quan trọng và được quy định tại Điều 73 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.”
Theo quy định trên, chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài được quy định dành cho:
- Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Các cơ quan này thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.
- Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư 2020. Chủ thể này sẽ thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm, báo cáo đột xuất và báo cáo trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Ngoài ra, đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, nhà đầu tư còn phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính pháp lý, có căn cứ của báo cáo hoạt động đầu tư, các chủ thể báo cáo cần lưu ý báo cáo bằng hình thức văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Như vậy, quy định về chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài thể hiện tính minh bạch, thống nhất và kiểm soát hiệu quả cao đối với hoạt động đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài. Qua chế độ báo cáo, cơ quan nhà nước có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, phát hiện rủi ro hoặc vi phạm và đưa ra chính sách điều chỉnh kịp thời. Thêm vào đó, quy định về báo cáo điện tử thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư thể hiện xu hướng hiện đại hóa công tác quản lý đầu tư, tăng tính kết nối giữa nhà đầu tư và cơ quan quản lý vượt qua các rào cản vật lý thông thường.
Trân trọng./.












