
Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung được quy định thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Pháp luật hiện hành quy định cụ thể như thế nào về trình tự, thẩm quyền và thời hạn thực hiện việc cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung trong hệ thống cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp?
MỤC LỤC
1. Thông tin lý lịch tư pháp bao gồm thông tin nào?
2. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung được quy định thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Thông tin lý lịch tư pháp bao gồm thông tin nào?
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư số 06/2013/TT-BTP ngày 06/02/2013 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp quy định như sau:
“Điều 7. Thông tin lý lịch tư pháp
Thông tin lý lịch tư pháp bao gồm thông tin lý lịch tư pháp dưới hình thức văn bản giấy và thông tin lý lịch tư pháp dưới hình thức dữ liệu điện tử (nghĩa là thông tin lý lịch tư pháp dưới dạng số theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin, sau đây gọi là thông tin lý lịch tư pháp điện tử).”
Từ quy định trên, có thể thấy rằng thông tin lý lịch tư pháp được xác định trên hai hình thức tồn tại chính, đó là:
- Thông tin lý lịch tư pháp dưới hình thức văn bản giấy, tức là các thông tin được thể hiện, lưu trữ, quản lý bằng văn bản in ấn truyền thống, có thể sử dụng trong các thủ tục hành chính, cung cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khi có yêu cầu hợp pháp;
- Thông tin lý lịch tư pháp dưới hình thức dữ liệu điện tử, tức là các thông tin được số hóa, lưu trữ trên hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung theo chuẩn công nghệ thông tin, nhằm phục vụ cho hoạt động khai thác, kết nối, chia sẻ, tra cứu, xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và hiện đại hơn trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước.
Như vậy, việc phân loại thông tin lý lịch tư pháp theo hình thức tồn tại không chỉ góp phần tạo thuận lợi cho công tác quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp mà còn là cơ sở để đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đồng bộ trong việc cung cấp thông tin phục vụ hoạt động hành chính, tư pháp cũng như đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của cá nhân, tổ chức. Quy định này thể hiện rõ định hướng hiện đại hóa hoạt động tư pháp theo hướng số hóa và tích hợp dữ liệu trong thời kỳ chuyển đổi số quốc gia.
2. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung được quy định thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 34 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định về việc cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung như sau:
“Điều 34. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung
Trường hợp lý lịch tư pháp được cập nhật thông tin theo quy định tại Điều 27, Điều 28, Điều 29, khoản 1 Điều 30 và Điều 33 của Luật này thì Sở Tư pháp phải gửi thông tin đó cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc cập nhật thông tin. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cập nhật vào cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp ngay sau khi nhận được thông tin bổ sung.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung.”
Quy định trên đã được hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 06/2013/TT-BTP ngày 06/02/2013 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp quy định như sau:
“Điều 13. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung
1. Sở Tư pháp thực hiện cập nhật thông tin bổ sung vào lý lịch tư pháp đã lập trên cơ sở các thông tin lý lịch tư pháp nhận được, cụ thể như sau:
a) Trường hợp nhận được thông tin lý lịch tư pháp theo quy định tại Điều 16, Điều 20, Điều 21, khoản 2 Điều 22 Luật Lý lịch tư pháp và Điều 13, khoản 3 Điều 15, khoản 4 Điều 16, Điều 17 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP và các thông tin lý lịch tư pháp khác do Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp, Sở Tư pháp thực hiện cập nhật thông tin bổ sung vào lý lịch tư pháp đã được lập theo quy định tại Điều 27, Điều 28, Điều 29, khoản 1 Điều 30 và Điều 33 Luật Lý lịch tư pháp;
b) Trường hợp bản án có thông tin về tiền án của người bị kết án và nội dung của tiền án chưa có trong lý lịch tư pháp của người đó, Sở Tư pháp thực hiện cập nhật bổ sung thông tin của tiền án như một bản án tiếp theo vào lý lịch tư pháp của người đó và ghi chú rõ là tiền án trong bản án nào. Đồng thời, Sở Tư pháp đề nghị Tòa án đã xét xử vụ án cung cấp bản án có liên quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP. Trên cơ sở bản án do Tòa án cung cấp, Sở Tư pháp thực hiện bổ sung những thông tin còn thiếu vào lý lịch tư pháp của người bị kết án;
c) Trường hợp lý lịch tư pháp được lập trên cơ sở bản án hình sự phúc thẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này, Sở Tư pháp bổ sung những thông tin còn thiếu của bản án hình sự phúc thẩm vào lý lịch tư pháp của người bị kết án khi nhận được bản án hình sự sơ thẩm;
d) Trường hợp nhận được quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, Sở Tư pháp thực hiện cập nhật thông tin vào lý lịch tư pháp như sau:
Đối với quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì Sở Tư pháp ghi nội dung quyết định đó vào lý lịch tư pháp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 6 và điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư số 13/2011/TT-BTP.
Đối với quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thấm hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và lý lịch tư pháp của người bị kết án chỉ được lập trên cơ sở bản án hoặc quyết định bị hủy thì lý lịch tư pháp của người đó được xóa bỏ trong cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp. Đồng thời, Sở Tư pháp căn cứ vào quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm để xem xét, quyết định tiêu hủy hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy và xóa bỏ dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử của người đó theo quy định tại Điều 24 và khoản 2, khoản 3 Điều 26 Thông tư này.
Trường hợp lý lịch tư pháp được lập trên cơ sở nhiều bản án, quyết định thì thông tin về bản án, quyết định bị hủy trong lý lịch tư pháp bằng giấy được gạch chéo và ghi rõ “xóa bỏ theo quyết định giám đốc thẩm” hoặc “xóa bỏ theo quyết định tái thẩm”; đối với dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử thì được xóa bỏ và ghi rõ "xóa bỏ theo quyết định giám đốc thẩm” hoặc “xóa bỏ theo quyết định tái thẩm”;
đ) Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đã có lý lịch tư pháp và kết quả tra cứu, xác minh của cơ quan công an, Tòa án cho thấy người đó "có án tích” mà án tích này chưa có trong lý lịch tư pháp của người đó thì Sở Tư pháp, nơi thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp thực hiện cập nhật thông tin đó vào lý lịch tư pháp của người đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
e) Trường hợp Sở Tư pháp nhận được quyết định thi hành án, quyết định đình chỉ phúc thẩm, quyết định ủy thác thi hành án, quyết định đình chỉ thi hành án thì cập nhật thông tin bổ sung vào mục Quyết định thi hành bản án hình sự trong lý lịch tư pháp theo mẫu số 01/TT-LLTP ban hành kèm theo Thông tư số 13/2011/TT-BTP;
g) Trường hợp nhận được quyết định tổng hợp hình phạt, thông báo của giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam về việc phạm nhân chết thì Sở Tư pháp cập nhật nội dung của thông báo này vào lý lịch tư pháp của người bị kết án. Đồng thời, Sở Tư pháp căn cứ vào quyết định đình chỉ việc chấp hành án phạt tù do Tòa án cung cấp để xem xét, quyết định tiêu hủy hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy của người đó theo quy định tại Điều 24 Thông tư này;
h) Trường hợp nhận được quyết định của Chủ tịch nước về việc ân giảm án tử hình thì Sở Tư pháp cập nhật nội dung của quyết định này vào mục Quyết định ân giảm án phạt tử hình trong lý lịch tư pháp của người bị kết án;
i) Trường hợp Sở Tư pháp nhận được quyết định thi hành án dân sự thì cập nhật thông tin bổ sung vào mục Quyết định thi hành án phạt tiền, án phạt tịch thu tài sản, án phí và nghĩa vụ dân sự khác tại phần Tình trạng thi hành án trong lý lịch tư pháp của người đó;
k) Sở Tư pháp thực hiện cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc cập nhật thông tin.
2. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện cập nhật thông tin bổ sung vào lý lịch tư pháp đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều này trên cơ sở thông tin do Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan cung cấp.
- Trường hợp nhận được văn bản thông báo về việc thi hành án phạt trục xuất, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong trường hợp kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cập nhật nội dung của văn bản thông báo, quyết định tạm đình chỉ vào lý lịch tư pháp của người bị kết án.
Trường hợp công dân Việt Nam đã có lý lịch tư pháp mà sau đó nhận được trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người đó do Viện kiểm sát nhân dân tối cao cung cấp thì Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cập nhật thông tin về trích lục bản án hoặc trích lục án tích như một bản án tiếp theo vào lý lịch tư pháp của người đó.
Trường hợp nhận được thông báo về quyết định đặc xá, đại xá, miễn, giảm hình phạt của nước chuyển giao đối với người đang chấp hành hình phạt tù từ nước ngoài về Việt Nam thì Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cập nhật thông tin về việc đặc xá, đại xá, miễn, giảm hình phạt vào lý lịch tư pháp của người bị kết án theo quy định tại Điều 27 và khoản 2 Điều 30 Luật Lý lịch tư pháp.”
Từ các quy định trên, có thể khẳng định rằng việc cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung là một quy trình pháp được thiết lập chặt chẽ, thống nhất và đồng bộ giữa Sở Tư pháp, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và các cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án.
Cụ thể, mọi thông tin bổ sung liên quan đến bản án, quyết định, thông báo thi hành án, quyết định đặc xá, đại xá, tiền án chưa ghi nhận, án tích phát sinh, hoặc các tình tiết thay đổi khác trong quá trình chấp hành án đều phải được cập nhật đầy đủ, kịp thời vào lý lịch tư pháp của người bị kết án. Cơ quan Sở Tư pháp có trách nhiệm cập nhật các thông tin này vào hồ sơ lý lịch tư pháp đã lập và gửi thông tin bổ sung cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất cập nhật.
Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia tiếp tục duy trì, hoàn thiện và chuẩn hóa dữ liệu lý lịch tư pháp trên toàn quốc, bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, nhất quán và cập nhật liên tục của hệ thống. Việc xử lý các trường hợp đặc biệt như bản án bị hủy, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, hoặc bản án bổ sung,... đều có quy trình xử lý riêng, thể hiện tính minh bạch và nhất quán trong quản lý dữ liệu tư pháp.
Như vậy, có thể thấy rằng cơ chế cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung không chỉ góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, mà còn phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tư pháp hình sự, nâng cao tính chính xác, độ tin cậy và giá trị pháp lý của Phiếu lý lịch tư pháp trong các giao dịch pháp luật.
Trân trọng./.