
Cầm cố tài sản là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong cầm cố tài sản được quy định thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Cầm cố tài sản là gì? Tôi muốn cầm cố tài sản là một chiếc ô tô, hợp đồng cầm cố cần có những điều khoản gì để bảo vệ quyền lợi của tôi?
MỤC LỤC
2. Quy định chung về cầm cố tài sản
3. Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố
4. Quyền và nghĩa vụ bên nhận cầm cố
4.1. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
4.2. Quyền của bên nhận cầm cố
Trả lời:
1. Cầm cố tài sản là gì?
Căn cứ theo Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
“Điều 309. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.”
Như vậy, cũng giống các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác, cầm cố tài sản là việc một bên đưa tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên nhận cầm cố để đảm bảo chắc chắn bản thân sẽ thực hiện nghĩa vụ nhất định.
Thông thường, trên thực tế, nghĩa vụ trong cầm cố tài sản là nghĩa vụ trả nợ trong quan hệ vay vốn giữa bên nhận cầm cố và bên cầm cố. Có thể kể đến một ví dụ dễ hiểu như sau: Anh A muốn có 500 triệu đồng để đầu tư kinh doanh mặt hàng hoa quả dịp Tết tuy nhiên hiện tại chưa có tiền nên anh A đã cầm cố chiếc xe ô tô của mình cho anh B để lấy 500 triệu đồng mang đi đầu tư. Theo đó, anh A đã giao chiếc xe của mình cho anh B giữ trong thời hạn 12 tháng với điều kiện là anh B sẽ đưa cho anh A số tiền 500 triệu đồng. Việc giao nhận xe nhằm mục đích đảm bảo anh A sẽ trả đủ số tiền 500 triệu đồng cho anh B đúng thời hạn đã thoả thuận là 12 tháng tính từ ngày anh A cầm cố chiếc xe ô tô cho anh B.
2. Quy định chung về cầm cố tài sản
Hiệu lực của cầm cố tài sản được ghi nhận tại Điều 310 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 310. Hiệu lực của cầm cố tài sản
1. Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.
Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.”
- Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.
Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Như vậy, Bộ luật Dân sự 2015 quy định rất rõ ràng về thời điểm hợp đồng cầm cố có hiệu lực. Theo đó, hợp đồng sẽ có hiệu lực từ khi hai bên ký kết, trừ khi có thỏa thuận khác. Tuy nhiên, để hợp đồng cầm cố có hiệu lực đối với những người ngoài cuộc (người thứ ba), thì còn phụ thuộc vào loại tài sản cầm cố:
- Nếu cầm cố bất động sản: Hợp đồng sẽ có hiệu lực đối với người thứ ba từ khi được đăng ký.
- Nếu cầm cố tài sản khác: Hợp đồng sẽ có hiệu lực đối với người thứ ba từ khi người cho vay (bên nhận cầm cố) giữ tài sản đó.
3. Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố
Căn cứ Điều 311, 312 Bộ luật Dân sự 2015, bên cầm cố có quyền và nghĩa vụ như sau:
3.1. Nghĩa vụ của bên cầm cố
Căn cứ Điều 311 Bộ luật Dân sự 2015, bên cầm cố có nghĩa vụ như sau:
“Điều 311. Nghĩa vụ của bên cầm cố
1. Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận.
2. Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố.
3. Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
3.2. Quyền của bên cầm cố
Căn cứ Điều 312 Bộ luật Dân sự 2015, bên cầm cố có quyền như sau:
“Điều 312. Quyền của bên cầm cố
1. Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 của Bộ luật này nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
2. Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
3. Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
4. Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật.”
4. Quyền và nghĩa vụ bên nhận cầm cố
4.1. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
Căn cứ theo Điều 313 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của bên nhận cầm cố như sau:
“Điều 313. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.”
4.2. Quyền của bên nhận cầm cố
Căn cứ theo Điều 314 Bộ luật Dân sự 2015, bên nhận cầm cố có quyền:
“Điều 314. Quyền của bên nhận cầm cố
1. Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.
2. Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận.
4. Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.”
Trân trọng./.