Ban kiểm soát và tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên trong công ty cổ phần được quy định như thế nào?

Ban kiểm soát và tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên trong công ty cổ phần được quy định như thế nào?

Ban kiểm soát và tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên trong công ty cổ phần được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi dự kiến tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên để bầu lại Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới. Trong danh sách có một ứng cử viên hiện là anh ruột của Giám đốc công ty tôi và có bằng cử nhân kinh tế. Một số cổ đông cho rằng người này đủ năng lực chuyên môn và có thể đảm nhiệm vị trí Kiểm soát viên, trong khi vẫn có ý kiến khác lo ngại về việc này. Do đó, cho tôi muốn biết hiện nay, pháp luật quy định về tiêu chuẩn và tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên như thế nào? Và cho tôi hỏi thêm Ban kiểm soát công ty cổ phần được quy định ra sao? Mong Luật sư hỗ trợ, giải đáp!

MỤC LỤC

1. Ban kiểm soát trong công ty cổ phần được quy định như thế nào?

2. Tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên trong công ty cổ phần được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Ban kiểm soát trong công ty cổ phần được quy định như thế nào?

Ban kiểm soát trong công ty cổ phần được quy định tại Điều 168 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Điều 168. Ban kiểm soát

1. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

2. Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu trong số các Kiểm soát viên; việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm soát viên thường trú tại Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.

3. Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.

Theo quy định pháp luật về doanh nghiệp, công ty cổ phần có số cổ đông từ 11 người trở lên hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát. Với số lượng từ 03 đến 05 Kiểm soát viên, Ban kiểm soát thường có cơ cấu tổ chức bao gồm: Trưởng ban Kiểm soát; thành viên Ban kiểm soát chuyên trách và thành viên Ban kiểm soát không chuyên trách. Các chức danh này hoạt động trong nhiệm kỳ không vượt quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

Vì Ban kiểm soát giữ vai trò đặc biệt quan trọng, bảo đảm tính minh bạch, khách quan và liêm chính trong hoạt động quản trị và quản lý điều hành công ty nên pháp luật đặt ra những yêu cầu chặt chẽ đối với các chức danh trong Ban kiểm soát là điều thật sự cần thiết. Cụ thể, trưởng Ban kiểm soát phải soát do Ban kiểm soát bầu theo nguyên tắc đa số trong số các Kiểm soát viên và có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn. Quyền và nghĩa vụ của trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.

Nhằm đảm bảo cho hoạt động giám sát của doanh nghiệp luôn được duy trì liên tục, kịp thời và phù hợp với tình hình thực tiễn, pháp luật yêu cầu Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm soát viên thường trú tại Việt Nam. Quy định vừa mang tính bắt buộc nhưng đồng thời cũng mang tính thực tiễn cao. Có thể thấy, thông qua quy định này, Ban kiểm soát có thể dễ dàng nắm bắt tình hình hoạt động của công ty, kịp thời phát hiện và xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình quản trị cũng như hoạt động kinh doanh trên thị trường kinh tế.

2. Tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên trong công ty cổ phần được quy định như thế nào?

Để bảo đảm rằng Kiểm soát viên có đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức và tính độc lập cần thiết để thực hiện nhiệm vụ một cách khách quan, hiệu quả, Điều 169 Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định cụ thể như sau:

Điều 169. Tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên

1. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Không thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;

b) Được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

c) Không phải là người có quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác;

d) Không phải là người quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

đ) Tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.

2. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty.

Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 2 Điều 17 và khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

“Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

...

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”

“Điều 88. Doanh nghiệp nhà nước

1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:

a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”

Như vậy, trong công ty cổ phần, kiểm soát viên phải đáp ứng một số tiêu chuẩn nhất định để thực hiện vai trò của mình cụ thể như sau:

- Không thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020;

- Được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

- Không phải là người có quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác;

- Không phải là người quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

- Tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.

Đáng lưu ý, đối với công ty đại chúng và doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, yêu cầu về tính minh bạch và độc lập trong hoạt động giám sát được đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy, pháp luật càng quy định chặt chẽ hơn về điều kiện của Kiểm soát viên tại các loại hình doanh nghiệp này. Ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn chung nêu trên, Kiểm soát viên còn phải đảm bảo không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty.

Có thể thấy, quy định về tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên không chỉ giúp doanh nghiệp tuyển chọn được những cá nhân có chuyên môn phù hợp và đạo đức nghề nghiệp vững vàng, mà còn là cơ chế pháp lý bảo đảm tính liêm chính trong quản trị công ty. Việc tuân thủ nghiêm túc các tiêu chuẩn, điều kiện tiên quyết này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giám sát, hạn chế rủi ro và củng cố niềm tin của cổ đông, nhà đầu tư vào hoạt động của doanh nghiệp.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý