
Quy định chung về phân vùng môi trường và xác định vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là cán bộ của Sở Tài nguyên và Môi trường, hiện tỉnh tôi đang tiến hành lập quy hoạch tỉnh giai đoạn mới. Trong quá trình xây dựng, có nhiều khu vực dân cư đô thị, nguồn nước sinh hoạt và khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn. Tôi muốn hỏi: Quy định chung về phân vùng môi trường và việc xác định vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải được thực hiện như thế nào theo pháp luật hiện hành?
MỤC LỤC
1. Quy định chung về phân vùng môi trường được quy định như thế nào?
2. Xác định vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Quy định chung về phân vùng môi trường được quy định như thế nào?
Ngày 10/01/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2020 có hiệu lực từ ngày 10/01/2022 (sau đây gọi tắt là "Nghị định số 08/2022/NĐ-CP"). Trong đó, theo Điều 22 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP đã nêu chi tiết về Quy định chung về phân vùng môi trường như sau:
“Điều 22. Quy định chung về phân vùng môi trường
1. Việc phân vùng môi trường theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác được thực hiện theo tiêu chí về yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường nhằm mục tiêu giảm thiểu tác động của ô nhiễm môi trường đến sự sống và phát triển bình thường của con người và sinh vật.
2. Vùng bảo vệ nghiêm ngặt bao gồm:
a) Khu dân cư tập trung ở đô thị bao gồm: nội thành, nội thị của các đô thị đặc biệt, loại I, loại II, loại III theo quy định của pháp luật về phân loại đô thị;
b) Nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
c) Khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản;
d) Khu vực bảo vệ 1 của di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
đ) Vùng lõi của di sản thiên nhiên (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Vùng hạn chế phát thải bao gồm:
a) Vùng đệm của các vùng bảo vệ nghiêm ngặt quy định tại khoản 2 Điều này (nếu có);
b) Vùng đất ngập nước quan trọng đã được xác định theo quy định của pháp luật;
c) Hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
d) Khu dân cư tập trung là nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V theo quy định của pháp luật về phân loại đô thị;
đ) Khu vui chơi giải trí dưới nước theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường khác cần được bảo vệ.
4. Vùng khác là khu vực còn lại trên địa bàn.”
Theo đó, quy định chung về phân vùng môi trường được thực hiện nhằm giảm thiểu tác động của ô nhiễm môi trường đến con người và sinh vật, dựa trên tiêu chí về các yếu tố nhạy cảm, dễ bị tổn thương. Theo đó, môi trường được phân thành ba loại vùng: Vùng bảo vệ nghiêm ngặt, gồm khu đô thị lớn, nguồn nước sinh hoạt, khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực bảo vệ 1 của di tích lịch sử - văn hóa, vùng lõi di sản thiên nhiên; Vùng hạn chế phát thải, gồm vùng đệm của vùng bảo vệ nghiêm ngặt, đất ngập nước quan trọng, hành lang bảo vệ nguồn nước sinh hoạt, khu dân cư đô thị loại IV-V, khu vui chơi giải trí dưới nước và các khu vực nhạy cảm khác; Vùng khác, bao gồm các khu vực còn lại.
2. Xác định vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải được thực hiện như thế nào?
Việc xác định vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải được quy định theo Điều 23 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo khoản 5 Điều 1 Nghị định 05/2025/NĐ-CP như sau:
“Điều 23. Xác định vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải
1. Việc xác định vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được quy định như sau:
a) Điều tra, đánh giá tổng quan các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Nghị định này;
b) Định hướng mục tiêu về bảo vệ môi trường đối với các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Nghị định này;
c) Định hướng về vị trí, quy mô, ranh giới của các vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải.
2. Việc xác định vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trong quy hoạch tỉnh được quy định như sau:
a) Điều tra, đánh giá các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Nghị định này trên địa bàn quản lý;
b) Xác định mục tiêu bảo vệ môi trường đối với khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Nghị định này trên địa bàn quản lý;
c) Xác định phương án về vị trí, quy mô, ranh giới của vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trên địa bàn quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định về xác định vị trí, ranh giới của vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trên địa bàn quản lý đã được xác định trong quy hoạch tỉnh trong kỳ quy hoạch.
4. Yêu cầu về bảo vệ môi trường theo phân vùng môi trường được quy định như sau:
a) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải quy định giá trị giới hạn cho phép của các chất ô nhiễm phù hợp với yêu cầu bảo vệ của phân vùng môi trường đối với vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải; quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải quy định giá trị giới hạn cho phép của các chất ô nhiễm phù hợp với mục đích quản lý và cải thiện chất lượng nước của nguồn nước tiếp nhận, trừ vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt được quản lý theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
b) Dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải phải thực hiện yêu cầu bảo vệ môi trường quy định tại điểm a khoản này;
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại điểm a khoản này phải thực hiện chuyển đổi loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đổi mới công nghệ, thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường khác bảo đảm đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường theo phân vùng môi trường.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành lộ trình thực hiện đối với cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải đã được xác định trên địa bàn quản lý phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều này.”
Như vậy, việc xác định vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải được thực hiện trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia và quy hoạch tỉnh thông qua việc điều tra, đánh giá các khu vực nhạy cảm, dễ bị tổn thương, xác định mục tiêu bảo vệ môi trường và phương án về vị trí, quy mô, ranh giới. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định xác định các vùng này và lộ trình thực hiện. Đồng thời, các dự án, cơ sở sản xuất – kinh doanh trong khu vực phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về khí thải, nước thải, hoặc thực hiện chuyển đổi, đổi mới công nghệ để bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường.
Trân trọng./.












