
Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Chúng tôi đang dự tính sẽ dùng máy móc, thiết bị của công ty để mua cổ phần một doanh nghiệp chế biến nông sản ở nước ngoài. Tuy nhiên, chúng tôi chưa rõ máy móc, thiết bị nêu trên có được xem là vốn đầu tư và việc sử dụng chúng để mua cổ phần của doanh nghiệp nước ngoài hay không. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, theo quy định của pháp luật hiện hành, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
2. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Vốn đầu tư là gì?
Vốn đầu tư là cơ sở để đảm bảo sự hình thành và phát triển của các hoạt động đầu tư kinh doanh. Giúp cho các hoạt động này có được cơ sở hạ tầng, nguồn lực sản xuất, tạo lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh,… cần thiết cho sự phát triển của chính quá trình đầu tư và xa hơn là sự đi lên vững mạnh của kinh tế đất nước. Theo Luật Đầu tư 2020, vốn đầu tư được định nghĩa tại khoản 23 Điều 3 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
23. Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.”
Theo đó, vốn đầu tư được thừa nhận gồm tiền và các tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, giá trị quyền sử dụng đất và các nguồn tài nguyên khác,… với điều kiện các loại tài sản này phải phù hợp theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Đồng thời, vốn phải đáp ứng điều kiện được đưa vào phục vụ cho hoạt động đầu tư kinh doanh, thu lợi nhuận thì mới xem là vốn đầu tư.
2. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?
Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài, vốn được xem là nền tảng quan trọng nhất và cũng là khía cạnh bị quản lý chặt chẽ nhất khi đối tượng trong trường hợp này liên quan đến dịch chuyển tiền tệ từ Việt Nam ra nước ngoài và chính sách quản lý ngoại hối. Do đó, Điều 55 Luật Đầu tư 2020 đã quy định về nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài làm cơ sở để kiểm soát việc dịch chuyển nguồn vốn như sau:
“Điều 55. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
2. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quản lý ngoại hối.
3. Căn cứ mục tiêu chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.”
Đồng thời, Điều 55 Luật Đầu tư 2020 nêu trên được hướng dẫn bởi Điều 69 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư như sau:
“Điều 69. Vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ra nước ngoài được giữ lại để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
2. Tiền và tài sản hợp pháp khác theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật;
b) Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;
c) Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm;
d) Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, thương hiệu, quyền đối với tài sản;
đ) Cổ phần, phần vốn góp, dự án của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ chức kinh tế ở nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều này;
e) Các tài sản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật dân sự.
3. Vốn đầu tư ra nước ngoài được dùng để góp vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay vốn, thanh toán tiền mua cổ phần, mua phần vốn góp, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh (nếu có) để thực hiện đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư. Các khoản vốn đã chuyển ra nước ngoài, khi được thu hồi và chuyển về nước thì không tính vào vốn đã chuyển ra nước ngoài.
4. Nhà đầu tư Việt Nam được dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư đó tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Trong trường hợp này, nhà đầu tư Việt Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước, sau đó nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, trên nguyên tắc tự do kinh doanh, tự chịu trách nhiệm, nhà đầu tư là chủ thể chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư của mình ở nước ngoài.
Trong đó, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài được thừa nhận gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, cụ thể: vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ra nước ngoài được giữ lại để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Từ số vốn này, nhà đầu tư dùng để góp vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay vốn, thanh toán tiền mua cổ phần, mua phần vốn góp, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh (nếu có) theo quy định. Đồng thời, một điểm cần lưu ý, các khoản vốn đã chuyển ra nước ngoài hoặc được thu hồi và chuyển về nước thì sẽ không tính vào vốn đã chuyển ra nước ngoài. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch, tránh chồng chéo của vốn ra – vào thị trường đầu tư tại Việt Nam.
Một lưu ý quan trọng về quyền của nhà đầu tư Việt Nam dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư đó tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài: lúc này, nhà đầu tư Việt Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước, sau đó nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, khi có nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ, nhà đầu tư phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quản lý ngoại hối. Đồng thời, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam khi thực hiện các hoạt động cho vay, chuyển vốn nêu trên cần dựa vào các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phù hợp với chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ của quốc gia.
Vậy, quy định về nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài thể hiện rõ nguyên tắc cốt lõi: nhà đầu tư phải tự chịu trách nhiệm trong việc bố trí, huy động và sử dụng vốn, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về ngân hàng, tín dụng và quản lý ngoại hối. Cách tiếp cận này nhằm bảo đảm rằng hoạt động đầu tư ra nước ngoài không trở thành kênh chuyển vốn trái phép hay gây bất ổn thị trường ngoại hối trong nước. Bên cạnh đó, việc trao thẩm quyền cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh cơ chế vay và chuyển vốn bằng ngoại tệ theo từng giai đoạn, thời kỳ phát triển của đất nước còn phản ánh sự linh hoạt trong quản lý vĩ mô, gắn liền với mục tiêu ổn định tiền tệ và cân bằng cán cân thanh toán quốc gia. Qua đó, quy định vừa khuyến khích đầu tư quốc tế, vừa đặt ra hàng rào kiểm soát cần thiết để bảo đảm lợi ích công cộng, an ninh tài chính và an toàn hệ thống tiền tệ quốc gia.
Trân trọng./.