Doanh nghiệp nhà nước là gì? Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?

Doanh nghiệp nhà nước là gì? Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?

Doanh nghiệp nhà nước là gì? Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là thành viên của một công ty có Nhà nước nắm giữ 50% vốn điều lệ, chuyên hoạt động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản. Nhằm mở rộng thị trường và tiếp cận nguồn tài nguyên mới, công ty dự kiến góp vốn thành lập liên doanh tại một nước khác. Tuy nhiên, vì là lần đầu tiên góp vốn vào công ty này nên tôi vẫn chưa rõ công ty có thuộc doanh nghiệp nhà nước hay không và việc đầu tư nêu trên được quy định như thế nào. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, doanh nghiệp nhà nước là gì và đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính xin cảm ơn Luật sư đã giải đáp thắc mắc giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Doanh nghiệp nhà nước là gì?

2. Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Doanh nghiệp nhà nước là gì?  

Doanh nghiệp nhà nước đang có vai trò quan trọng trong thúc đẩy sự phát triển toàn diện của một quốc gia. Trong pháp luật nước ta, định nghĩa doanh nghiệp nhà nước được quy định tại khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

11. Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này.

…”

Dẫn chiếu tới Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

“Điều 88. Doanh nghiệp nhà nước

1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:

a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

3. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy, doanh nghiệp nhà nước được định nghĩa theo hướng liệt kê các doanh nghiệp thoả mãn điều kiện do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Cụ thể, bao gồm doanh nghiệp được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà:

- Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ gồm:

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

- Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết gồm:

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

Từ phân tích trên có thể thấy, doanh nghiệp nhà nước không giới hạn chỉ ở các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước mà còn là các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết. Tức không dừng lại ở việc căn cứ trên cơ cấu vốn Nhà nước hiện có trong doanh nghiệp mà còn được quy định dựa trên quyền chi phối về mặt quản trị, quyết định chiến lược của Nhà nước trong tổ chức đó.

2. Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?  

Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước được quy định tại Điều 71 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định số 239/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư như sau:

“Điều 71. Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước

1. Điều kiện để quyết định đầu tư, thẩm quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư, chấm dứt đầu tư đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, chủ trương chấm dứt đầu tư ra nước ngoài theo quy trình, quy chế nội bộ phù hợp với thẩm quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu

a) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;

b) Kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư ra nước ngoài; giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài;

c) Quản lý và giám sát việc sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài đối với các doanh nghiệp nhà nước, phần vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý hoặc do mình làm đại diện chủ sở hữu; đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp có hoạt động đầu tư ra nước ngoài;

d) Thực hiện chế độ báo cáo liên quan đến đầu tư ra nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư gửi Bộ Tài chính.”

Theo đó, đối với doanh nghiệp nhà nước, quyết định đầu tư ra nước ngoài được quy định khắt khe, chặt chẽ và tuân thủ pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. Có thể kể đến các nội dung phải tuân thủ như: điều kiện để quyết định đầu tư, thẩm quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư, chấm dứt đầu tư; quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, chủ trương chấm dứt đầu tư ra nước ngoài; trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong kiểm tra, giám sát, quản lý, thực hiện chế độ báo cáo,... Điều này nhằm kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn nhà nước, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả hoặc gây thất thoát tài sản công.

Đồng thời, quy định cũng đề cập đến trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước liên quan đến: quyết định đầu tư ra nước ngoài, trách nhiệm về hiệu quả hoạt động; kiểm tra, giám sát, giải quyết vướng mắc; quản lý, giám sát việc sử dụng nguồn vốn; thực hiện chế độ báo cáo.

Quy định này khẳng định rằng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước phải đặt dưới sự quản lý chặt chẽ của cơ quan đại diện chủ sở hữu, tuân thủ pháp luật về sử dụng vốn nhà nước, bảo đảm tính minh bạch, hiệu quả và trách nhiệm giải trình. Từ đó, vừa tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp nhà nước tham gia hoạt động đầu tư quốc tế, vừa hạn chế rủi ro thất thoát, lãng phí vốn nhà nước.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý