Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được quy định như thế nào?

Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được quy định như thế nào?

Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi dự kiến thay đổi mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại. Phần lớn các cổ đông cho rằng việc này phải được đưa ra thảo luận và lấy ý kiến trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên nhưng số cổ đông còn lại không đồng tình vì cho rằng đây không là vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. Do đó, để bảo đảm cho phương án chia cổ tức mới được thông qua hợp lệ và có giá trị, tôi muốn hỏi hiện nay pháp luật quy định như thế nào về cuộc họp Đại hội đồng cổ đông? Mong Luật sư hỗ trợ, giải đáp!

MỤC LỤC

1. Đại hội đồng cổ đông được quy định như thế nào?

2. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Đại hội đồng cổ đông được quy định như thế nào?

Hiện nay không có quy định cụ thể về khái niệm Đại hội đồng cổ đông; tuy nhiên, dựa trên các quy định khác của pháp luật về doanh nghiệp thì có thể hiểu rằng, Đại hội đồng cổ đông là một phần quan trọng không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần, bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông không chỉ là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, mà còn là nơi tập hợp ý chí của các cổ đông để quyết định những vấn đề trọng yếu mang tính định hướng và chiến lược. Việc thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông theo quy định pháp luật là yếu tố then chốt không chỉ giúp công ty vận hành hiệu quả, bền vững mà còn góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của các cổ đông.

2. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được quy định như thế nào?

Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được quy định tại Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Điều 139. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông

1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp cần thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

3. Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:

a) Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

b) Báo cáo tài chính hằng năm;

c) Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;

d) Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

đ) Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên;

e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;

g) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.

Nhằmđảm bảo tính minh bạch, hiệu quả trong công tác quản trị cũng như kịp thời đưa ra định hướng phù hợp với thực tiễn kinh doanh, pháp luật không chỉ yêu cầu phải họp Đại hội đồng cổ đông thường niên mỗi năm một lần mà còn cho phép Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Việc họp Đại hội đồng cổ đông phải được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam và địa điểm họp được xác định là nơi mà chủ tọa tham dự.

Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên diễn ra không chỉ là một yêu cầu pháp lý mà còn là cơ hội để các cổ đông tham gia thảo luận và thông qua các vấn đề quan trọng của công ty bao gồm:

- Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

- Báo cáo tài chính hằng năm;

- Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;

- Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

- Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên;

- Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;

- Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.

Đáng chú ý, Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Khi xét thấy cần thiết, cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên có thể được gia hạn bởi Hội đồng quản trị nhưng việc gia hạn này không được vượt quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính, trừ khi Điều lệ công ty có quy định khác.

Có thể thấy, quy định cụ thể về nội dung, thời hạn và địa điểm tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông vừa giúp cuộc họp diễn ra đúng tiến độ, đạt hiệu quả và đồng thời, bảo đảm được tính hợp pháp, hợp lệ của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Việc không tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên theo đúng thời hạn, trình tự mà pháp luật đặt ra không những làm giảm mức độ uy tín của công ty trong mắt các cổ đông, đối tác mà còn có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nặng nề.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý