Trách nhiệm giám sát, đánh giá dự án đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?

Trách nhiệm giám sát, đánh giá dự án đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?

Trách nhiệm giám sát, đánh giá dự án đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty chúng tôi hiện tại đang có đầu tư mở một nhà máy chế biến nông sản tại Lào. Trong quá trình triển khai dự án, phía công ty muốn biết cơ quan nào sẽ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra hoạt động đầu tư của chúng tôi ở nước ngoài và phía công ty cần tuân thủ các hoạt động đánh giá ra sao để phù hợp quy định pháp luật. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, trong trường hợp dự án của chúng tôi, trách nhiệm giám sát, đánh giá dự án đầu tư ra nước ngoài quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Trách nhiệm giám sát dự án đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?

2. Đánh giá dự án đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Trách nhiệm giám sát dự án đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?  

Dự án đầu tư ra nước ngoài không tách biệt khỏi sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam mà luôn được giám sát, theo dõi nhằm một mặt nâng cao hiệu quả dự án, mặt khác bảo vệ sự toàn vẹn và tính sinh lợi của nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài. Theo đó, pháp luật quy định trách nhiệm giám sát của nhiều chủ thể khác nhau liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài tại Điều 75 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư như sau:

Điều 75. Trách nhiệm giám sát dự án đầu tư ra nước ngoài

1. Nhà đầu tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện theo dõi, kiểm tra quá trình đầu tư dự án theo nội dung và các chỉ tiêu được phê duyệt tại quyết định đầu tư.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án trong phạm vi quản lý.

Từ quy định trên có thể thấy, trách nhiệm giám sát đối với dự án đầu tư ra nước ngoài thể hiện cơ chế quản lý chặt chẽ của Nhà nước nhằm đảm bảo các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài tuân thủ pháp luật và phù hợp với mục tiêu phát triển quốc gia. Theo quy định, nhà đầu tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước có nghĩa vụ theo dõi, kiểm tra quá trình đầu tư dựa trên nội dung và chỉ tiêu đã được phê duyệt. Đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và cơ quan chuyên ngành cũng thực hiện giám sát trong phạm vi chức năng của mình, bảo đảm sự kiểm soát hai chiều - từ phía nhà đầu tư và phía cơ quan quản lý.

Như vậy, quy định này có vai trò quan trọng trong việc duy trì tính minh bạch, hiệu quả và an toàn của các hoạt động đầu tư ra nước ngoài, tránh thất thoát nguồn lực quốc gia và hạn chế rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp. Việc yêu cầu giám sát ở nhiều cấp độ giúp tăng cường trách nhiệm giải trình của nhà đầu tư, đồng thời cho phép Nhà nước theo dõi, đánh giá và kịp thời can thiệp khi có dấu hiệu vi phạm hoặc rủi ro phát sinh. Nhờ đó, điều luật góp phần bảo vệ lợi ích kinh tế – chính trị của Việt Nam trên trường quốc tế, đồng thời củng cố niềm tin của các đối tác nước ngoài vào năng lực và uy tín của doanh nghiệp Việt Nam.

2. Đánh giá dự án đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?  

Bên cạnh giám sát, việc đánh giá dự án đầu tư ra nước ngoài cũng là một nội dung quan trọng. Các khía cạnh liên quan đến vấn đề này được quy định tại Điều 80 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư như sau:

Điều 80. Đánh giá dự án đầu tư ra nước ngoài

1. Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá dự án:

a) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức đánh giá kết thúc;

b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất khi cần thiết.

2. Nội dung đánh giá kết thúc:

a) Đánh giá kết quả thực hiện dự án so với quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài: kết quả thực hiện mục tiêu của dự án; nguồn lực đã huy động; tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế của dự án;

b) Đề xuất và kiến nghị.

3. Nội dung đánh giá đột xuất:

a) Sự phù hợp của kết quả thực hiện dự án so với mục tiêu đầu tư;

b) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc so với quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

c) Xác định phát sinh ngoài dự kiến (nếu có) và nguyên nhân;

d) Ảnh hưởng của phát sinh ngoài dự kiến đến việc thực hiện dự án, khả năng hoàn thành mục tiêu của dự án;

đ) Đề xuất và kiến nghị.

Theo đó, đánh giá dự án đầu tư ra nước ngoài được quy định cho các chủ thể khác nhau với hình thức đánh giá khác biệt. Cụ thể:

- Nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức đánh giá kết thúc. Việc đánh giá này gồm các nội dung như: đánh giá kết quả thực hiện dự án so với quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và đưa ra những đề xuất, kiến nghị phù hợp.

- Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư khi nhận thấy cần thiết có quyền tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất theo các nội dung: sự phù hợp của kết quả thực hiện dự án so với mục tiêu đầu tư, mức độ hoàn thành khối lượng công việc so với quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, xác định các sự kiện phát sinh ngoài dự kiến, ảnh hưởng của các sự kiện đó và đề xuất, kiến nghị có liên quan.

Dựa trên hệ thống quy định này, khi thực hiện đúng đắn, phù hợp sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm soát hiệu quả đầu tư ra nước ngoài, giúp Nhà nước và doanh nghiệp đánh giá khách quan kết quả đạt được, phát hiện sớm các rủi ro hoặc sai phạm để có biện pháp xử lý kịp thời. Đồng thời, góp phần tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm của nhà đầu tư, đảm bảo việc sử dụng vốn và nguồn lực quốc gia đúng mục đích, mang lại lợi ích kinh tế – xã hội thiết thực. Ngoài ra, cơ chế đánh giá đột xuất còn giúp Nhà nước duy trì quyền giám sát chủ động trong bối cảnh đầu tư quốc tế có nhiều biến động, qua đó bảo vệ lợi ích quốc gia và uy tín của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý