
Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Doanh nghiệp của chúng tôi đang dự tính tham gia hoạt động đầu tư kinh doanh vào một trong các ngành nghề phục vụ quốc phòng nhưng chưa có nhiều thông tin về trách nhiệm của mình trong các lĩnh vực này. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng được quy định như thế nào? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
Trả lời:
1. Đầu tư kinh doanh là gì?
Định nghĩa đầu tư kinh doanh được quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
8. Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh.”
Theo đó, đầu tư kinh doanh có những đặc điểm sau:
- Được thực hiện bởi một chủ thể xác định là nhà đầu tư – chủ thể này có thể là cá nhân hoặc tổ chức trong nước, nước ngoài;
- Có hoạt động chuyển dịch tiền tệ và tài sản (ví dụ như máy móc thiết bị, nhà xưởng, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, giá trị quyền sử dụng đất…) gọi là hoạt động bỏ vốn đầu tư;
- Mục đích cơ bản nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận cũng như mang lại các lợi ích kinh tế - xã hội khác.
Như vậy, đầu tư kinh doanh được xem là một quá trình mà nhà đầu tư bắt đầu với việc bỏ vốn vào một hoặc một vài hoạt động sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ với mục đích sau cùng là tạo ra lợi nhuận hoặc tạo ra các giá trị cộng đồng, đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội. Nói cách khác, đầu tư kinh doanh là hoạt động không chỉ có lợi ích với chính nhà đầu tư mà còn mang ý nghĩa to lớn trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, khuyến khích đổi mới sáng tạo và cạnh tranh trong nhiều lĩnh vực, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế thông qua hoạt động đầu tư ra nước ngoài hoặc thu hút đầu tư từ nhiều quốc gia trên thế giới.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng được quy định như thế nào?
Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng được quy định tại Điều 16 Nghị định số 101/2022/NĐ-CP ngày 08/12/2022 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh như sau:
“Điều 16. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Duy trì thường xuyên, liên tục các điều kiện đầu tư kinh doanh trong suốt quá trình thực hiện hoạt động.
2. Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng an ninh theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.”
Dẫn chiếu tới Điều 17 Nghị định số 101/2022/NĐ-CP ngày 08/12/2022 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh:
“Điều 17. Chế độ báo cáo
1. Chế độ báo cáo định kỳ hằng năm hoặc đột xuất:
a) Hằng năm, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện báo cáo về tình hình thực hiện kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này gửi (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính) về Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nội dung báo cáo: gồm phần thuyết minh và mẫu biểu, cụ thể như sau:
a) Tình hình chấp hành các quy định về điều kiện kinh doanh;
b) Số lượng hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện trong năm báo cáo;
c) Số lượng, chủng loại quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng doanh nghiệp đã thực hiện trong năm báo cáo;
d) Khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị.
3. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Tổ chức, doanh nghiệp gửi báo cáo về Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an trước ngày 20 tháng 12 năm báo cáo;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 12 năm báo cáo.
4. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
5. Báo cáo thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
Theo đó, hoạt động đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng có bản chất là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Do đó, trách nhiệm tiên quyết đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này là phải duy trì được một cách thường xuyên, liên tục các điều kiện đầu tư kinh doanh được yêu cầu bởi quy định pháp luật trong suốt quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Nếu không thực hiện được, không duy trì được hoặc không có biện pháp khắc phục thì doanh nghiệp sẽ mất tư cách đầu tư kinh doanh. Cũng như nếu bất chấp tiếp tục thực hiện thì sẽ cấu thành hành vi vi phạm pháp luật, làm mất an toàn – an ninh, trật tự xã hội.
Bên cạnh đó, để đảm bảo giám sát khả năng duy trì các điều kiện đầu tư kinh doanh cũng như cập nhật tình hình hoạt động của doanh nghiệp từ cơ quan nhà nước thì doanh nghiệp phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Cụ thể, chế độ báo cáo được thực hiện định kỳ hằng năm hoặt đột xuất và chấp hành đúng các khía cạnh về: nội dung báo cáo, thời hạn gửi báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo và Mẫu báo cáo.
Do đó, để thực hiện được vai trò của mình trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, doanh nghiệp phải thực hiện các trách nhiệm nêu trên. Điều này không những phòng tránh rủi ro cho doanh nghiệp, đáp ứng các điều kiện luật định mà còn đảm bảo cho chức năng quản lý của nhà nước đối với lĩnh vực mang tính quan trọng và ảnh hưởng trên phạm vi rộng này. Góp phần giữ gìn trật tự trị an của quốc gia, bảo vệ nền hoà bình của dân tộc, quyền lợi của người dân.
Trân trọng./.