Nội dung giám sát của nhà đầu tư; người có thẩm quyền quyết định đầu tư; cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và cơ quan có thẩm quyền quyết định việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư; cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư; và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công được quy định như thế nào?

Nội dung giám sát của nhà đầu tư; người có thẩm quyền quyết định đầu tư; cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và cơ quan có thẩm quyền quyết định việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư; cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư; và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công được quy định như thế nào?

Nội dung giám sát của nhà đầu tư; người có thẩm quyền quyết định đầu tư; cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và cơ quan có thẩm quyền quyết định việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư; cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư; và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi được biết một dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công được giám sát chặt chẽ bởi nhiều cơ quan khác nhau với nhiều nội dung giám sát nghiêm ngặt. Đồng thời, tôi cũng đang dự định đầu tư vào một dự án thuộc diện trên nên tôi càng muốn biết các nội dung hoạt động giám sát này được thực hiện như thế nào để dự án không quá bị ràng buộc bởi giám sát nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn pháp lý. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, theo quy định của pháp luật hiện hành, nội dung giám sát của nhà đầu tư; người có thẩm quyền quyết định đầu tư; cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và cơ quan có thẩm quyền quyết định việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư; cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư; và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công được quy định như thế nào? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Nội dung giám sát của nhà đầu tư đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công được quy định như thế nào?

2. Nội dung giám sát của người có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công được quy định như thế nào?

3. Nội dung giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và cơ quan có thẩm quyền quyết định việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công được quy định như thế nào?

4. Nội dung giám sát đầu tư của cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công được quy định như thế nào?

5. Nội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Nội dung giám sát của nhà đầu tư đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công được quy định như thế nào?

Nhà đầu tư là chủ thể đầu tiên chịu trách nhiệm giám sát đối với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công của mình nhằm nắm bắt tình hình đầu tư kinh doanh, đưa ra những phương án thay đổi hoặc tháo gỡ những vướng mắc,… Theo đó, các nội dung giám sát liên quan đến dự án thuộc diện trên của nhà đầu tư được quy định tại Điều 63 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 29/2021/NĐ-CP”)như sau:

Điều 63. Nội dung giám sát của nhà đầu tư

Nhà đầu tư tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình thực hiện dự án và báo cáo nội dung sau;

1. Tình hình thực hiện dự án đầu tư: tiến độ thực hiện; khối lượng và giá trị khối lượng thực hiện; chất lượng công việc; các biến động trong quá trình thực hiện dự án.

2. Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư: việc huy động vốn cho dự án (vốn nhà nước, vốn chủ sở hữu, vốn vay); giải ngân (tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán); quyết toán vốn dự án hoàn thành; nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có) và việc xử lý.

3. Tình hình khai thác, vận hành dự án: kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, tình hình tài chính của doanh nghiệp và các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động.

4. Việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản theo quy định.

5. Việc thực hiện các nội dung quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) và quyết định đầu tư Dự án.

6. Việc đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh đối với các dự án thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

7. Tình hình thực hiện ưu đãi đầu tư (nếu có).

8. Khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện, khai thác, vận hành dự án và kết quả xử lý.

Dựa trên quy định này có thể thấy, giám sát đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công của nhà đầu tư được quy định bao quát, toàn diện trên nhiều vấn đề. Từ thường xuyên theo dõi và báo cáo về tiến độ, chất lượng, vốn đầu tư, khai thác – vận hành đến giám sát nghĩa vụ thuế, tình hình lao động, bảo vệ môi trường, việc thực hiện ưu đãi và các điều kiện đầu tư kinh doanh, nắm bắt các khó khăn, vướng mắc phát sinh. Từ đó, bảo đảm rằng hoạt động đầu tư được giám sát toàn diện từ giai đoạn chuẩn bị, thi công đến vận hành, giúp kịp thời phát hiện, xử lý rủi ro và sai phạm.

Đồng thời, quy định chi tiết về nội dung giám sát còn thể hiện rõ nguyên tắc tự chịu trách nhiệm và minh bạch trong quá trình triển khai dự án đầu tư. Tạo cơ sở bắt buộc để nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ báo cáo, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và giúp cơ quan quản lý có căn cứ giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư. Ở góc độ thực tiễn, quy định cũng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý dự án, phòng ngừa thất thoát vốn, vi phạm môi trường và tăng cường niềm tin của Nhà nước, xã hội đối với nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án.

2. Nội dung giám sát của người có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công được quy định như thế nào?  

Ngoài nhà đầu tư thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư cũng có một vai trò to lớn trong việc giám sát đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công. Các nội dung của công tác giám sát của chủ thể này được quy định tại Điều 64 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP như sau:

Điều 64. Nội dung giám sát của người có thẩm quyền quyết định đầu tư

1. Nội dung theo dõi:

a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của nhà đầu tư;

b) Tổng hợp tình hình thực hiện dự án: tiến độ thực hiện; thực hiện kế hoạch vốn đầu tư; giải ngân, quyết toán vốn dự án hoàn thành; nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có) và việc xử lý; khó khăn, vướng mắc, phát sinh ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án và kết quả xử lý;

c) Tổng hợp tình hình tổ chức khai thác, vận hành dự án; khó khăn, vướng mắc, phát sinh chính ảnh hưởng đến quá trình khai thác, vận hành dự án và kết quả xử lý;

d) Tổng hợp tình hình thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản theo quy định;

đ) Tổng hợp tình hình thực hiện các nội dung khác quy định tại quyết định đầu tư dự án;

e) Việc chấp hành các biện pháp xử lý của nhà đầu tư;

g) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền theo quy định.

2. Nội dung kiểm tra:

a) Việc chấp hành quy định về: giám sát, đánh giá đầu tư; đấu thầu; đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; sử dụng vốn đầu tư và các nguồn lực khác của dự án; bố trí vốn đầu tư, giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư; giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án; nghiệm thu đưa dự án vào hoạt động; quản lý, vận hành dự án; bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản (nếu có);

b) Việc quản lý thực hiện dự án;

c) Tiến độ thực hiện dự án;

d) Việc quản lý, khai thác, vận hành dự án;

đ) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện.

Như vậy, nội dung giám sát của người có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công được thể hiện trên 02 khía cạnh: theo dõi và kiểm tra. Cụ thể, nội dung theo dõi bao gồm tình hình thực hiện chế độ báo cáo của nhà đầu tư; tổng hợp tình hình thực hiện, tổ chức dự án; việc chấp hành các biện pháp xử lý của nhà đầu tư, báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền,… Về khía cạnh kiểm tra, các nội dung có thể kể đến như việc chấp hành các quy định liên quan, công tác quản lý thực hiện, vận hành dự án, tiến độ dự án và một số vấn đề khác. Cho thấy vai trò giám sát vĩ mô của chủ thể này trong suốt quá trình hoạt động của dự án. Đồng thời, khẳng định trách nhiệm quản lý và giám sát trực tiếp của cơ quan quyết định đầu tư nhằm bảo đảm dự án được triển khai đúng quy định, đúng mục tiêu và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đặc biệt là vốn nhà nước. Giúp tăng cường tính minh bạch, phòng ngừa thất thoát, sai phạm, chậm tiến độ, đồng thời tạo cơ sở để điều chỉnh chính sách, tháo gỡ khó khăn và xử lý các vướng mắc vượt thẩm quyền.

3. Nội dung giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và cơ quan có thẩm quyền quyết định việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công được quy định như thế nào?

Nội dung giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và cơ quan có thẩm quyền quyết định việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công được quy định tại Điều 65 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP như sau:

Điều 65. Nội dung giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và cơ quan có thẩm quyền quyết định việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư

1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước tổng hợp tình hình thực hiện dự án và kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong việc thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư.

2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư tổng hợp tình hình thực hiện dự án và kiểm tra việc chấp hành các quy định trong việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư dự án của nhà đầu tư.

Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và cơ quan có thẩm quyền quyết định việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư được xem là các chủ thể chịu trách nhiệm sau cùng đối với việc sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào các dự án ngoài đầu tư công. Do đó, cho phép các chủ thể này trực tiếp giám sát dự án vừa là quyền vừa là nghĩa vụ nhằm giúp họ nắm bắt tình hình sử dụng vốn nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ của mình. Theo quy định trên, các nội dung giám sát của hai cơ quan trên bao gồm tổng hợp tình hình thực hiện dự án và kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật. Cụ thể:

- Đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước có đối tượng là việc thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư;

- Đối với cơ quan có thẩm quyền quyết định việc sử dụng vốn nhà nước là việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư dự án của nhà đầu tư.

Các nội dung đã được phân định nêu trên mang tính hợp lý để xác lập vai trò của từng cơ quan trong việc giám sát quá trình sử dụng vốn nhà nước, tránh sự trùng lặp về thẩm quyền. Từ đó, giúp cho quá trình thực hiện được minh bạch, rõ ràng, ngăn ngừa thất thoát, lãng phí, tham nhũng và tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, củng cố niềm tin của xã hội.

4. Nội dung giám sát đầu tư của cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công được quy định như thế nào?

Nội dung giám sát đầu tư của cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công được quy định tại Điều 66 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP như sau:

Điều 66. Nội dung giám sát đầu tư của cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư

1. Nội dung theo dõi:

a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của nhà đầu tư;

b) Tổng hợp tình hình thực hiện dự án;

c) Tổng hợp tình hình tổ chức khai thác, vận hành dự án;

d) Tổng hợp tình hình thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản theo quy định;

đ) Tổng hợp tình hình thực hiện các nội dung khác quy định tại quyết định đầu tư dự án.

2. Nội dung kiểm tra:

a) Việc thực hiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);

b) Tiến độ thực hiện dự án;

c) Việc đáp ứng điều kiện đầu tư, điều kiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và việc thực hiện các cam kết của nhà đầu tư (nếu có);

d) Việc chấp hành quy định về giám sát, đánh giá đầu tư và chế độ báo cáo thống kê theo quy định;

đ) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện.

Như vậy, điều luật trên quy định về nội dung giám sát đầu tư của cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, thể hiện rõ vai trò cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo đảm dự án đầu tư được thực hiện đúng pháp luật, đúng mục tiêu đã phê duyệt. Cụ thể, các cơ quan này có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai, vận hành, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, cũng như đánh giá việc tuân thủ quy định và cam kết đầu tư của nhà đầu tư. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra tập trung vào tiến độ, điều kiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và việc thực hiện các biện pháp khắc phục khi có sai phạm đã cho thấy yêu cầu phải kiểm tra nghiêm ngặt, bao quát nhiều vấn đề để sâu sát tất cả các khía cạnh của dự án đầu tư.

Về ý nghĩa pháp lý, quy định này xác lập cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước thực hiện quyền giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm, đảm bảo tính tuân thủ trong hoạt động đầu tư. Về thực tiễn, điều luật giúp ngăn ngừa rủi ro, bảo vệ lợi ích của Nhà nước và cộng đồng, đồng thời tăng cường minh bạch, hiệu quả và trách nhiệm của nhà đầu tư, góp phần tạo môi trường đầu tư an toàn, ổn định và bền vững.

5. Nội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công được quy định như thế nào?

Các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan đến dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công ở các lĩnh vực như môi trường, du lịch, văn hoá, lao động, khoa học công nghệ,… trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công cũng có vai trò quan trọng trong việc giám sát dự án thuộc diện có sử dụng vốn nhà nước này. Theo đó, tại Nghị định số 29/2021/NĐ-CP, nội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công được quy định ở Điều 67 như sau:

“Điều 67. Nội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo các nội dung sau:

1. Nội dung theo dõi:

a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

b) Tình hình thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, công nghệ, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản theo quy định;

c) Việc chấp hành các biện pháp xử lý của nhà đầu tư.

2. Nội dung kiểm tra:

a) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch ngành, quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất;

b) Việc chấp hành quy định về bảo vệ môi trường, công nghệ, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản (nếu có);

c) Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất;

d) Việc áp dụng và chấp hành quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án.”

Theo quy định trên, nội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thể hiện vai trò quan trọng của các cơ quan này trong việc bảo đảm dự án đầu tư tuân thủ đúng quy định pháp luật chuyên ngành liên quan. Cơ quan chuyên ngành có trách nhiệm theo dõi việc báo cáo, chấp hành các biện pháp xử lý, thực hiện yêu cầu về môi trường, công nghệ, đất đai, khoáng sản, đồng thời kiểm tra sự phù hợp của dự án với quy hoạch ngành, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, cũng như việc tuân thủ quy định pháp luật trong quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng và triển khai dự án.

Từ đó, bảo đảm rằng hoạt động đầu tư không chỉ đúng quy định chung về đầu tư mà còn phù hợp với chuẩn mực, tiêu chuẩn kỹ thuật của từng lĩnh vực cụ thể, giúp tăng cường quản lý theo ngành, tránh chồng chéo và sai phạm chuyên môn. Bên cạnh đó, điều luật góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, xã hội đảm bảo sự phát triển bền vững phù hợp với định hướng phát triển quốc gia.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý