
Lương, phụ cấp lương được chi trả như thế nào? Chi phí của Quỹ bảo lãnh tín dụng được xác định ra sao?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi được biết Quỹ bảo lãnh tín dụng có bộ máy hoạt động riêng và có chi trả lương, phụ cấp cho cán bộ, nhân viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Tuy nhiên, tôi chưa rõ tiền lương và phụ cấp lương của Quỹ bảo lãnh tín dụng được chi trả theo quy định nào? Và chi phí hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng được xác định, quản lý ra sao? Mong luật sư giải thích giúp tôi để tôi hiểu rõ hơn về cách thức chi trả và quản lý chi phí của Quỹ này ạ. Xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Lương, phụ cấp lương được chi trả như thế nào?
2. Chi phí của Quỹ bảo lãnh tín dụng được xác định ra sao?
Trả lời:
1. Lương, phụ cấp lương được chi trả như thế nào?
Tiền lương và phụ cấp lương là yếu tố quan trọng bảo đảm đời sống, khuyến khích tinh thần làm việc và duy trì đội ngũ nhân sự có năng lực trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Nhận thức được vai trò này, Điều 42 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đã quy định rõ nguyên tắc chi trả lương, phụ cấp lương như sau:
“Điều 42. Lương, phụ cấp lương
Quỹ bảo lãnh tín dụng áp dụng quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý quỹ theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phù hợp với tính chất và mô hình hoạt động của Quỹ theo quy định tại Nghị định này.”
Như vậy, Quỹ bảo lãnh tín dụng áp dụng quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động hay người quản lý quỹ tuân theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, cũng như phải phù hợp với tính chất và mô hình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dựng theo luật định. Nghĩa là việc trả lương, phụ cấp lương phải bảo đảm đúng luật định, gắn với hiệu quả công việc, năng lực của người lao động, đồng thời phù hợp với khả năng tài chính và đặc thù hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, một tổ chức tài chính nhà nước hoạt động không vì lợi nhuận. Điều này nhằm bảo đảm hài hòa giữa quyền lợi người lao động và hiệu quả sử dụng nguồn vốn công.
2. Chi phí của Quỹ bảo lãnh tín dụng được xác định ra sao?
Căn cứ tạiĐiều 10, 11 Thông tư số 15/2019/TT-BTC ngày 18/3/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nêu rõ về chi phí của Quỹ bảo lãnh tín dụng như sau:
“Điều 10. Chi phí của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Chi phí của Quỹ bảo lãnh tín dụng là các khoản chi phí phải chi phát sinh trong kỳ cần thiết cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa thu nhập và chi phí, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật, bao gồm:
1. Chi phí hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng:
a) Chi trả lãi tiền vay và chi phí huy động vốn khác theo quy định của pháp luật;
b) Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh theo quy định Điều 6 Thông tư này;
c) Chi bảo hiểm rủi ro nghiệp vụ hoạt động bảo lãnh và các loại bảo hiểm khác theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ và quy định của pháp luật liên quan;
d) Chi chênh lệch tỷ giá (nếu có);
đ) Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí đối với các hoạt động phải nộp theo quy định pháp luật hiện hành;
e) Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ: Chi để thu hồi các khoản nợ đã xóa, thu hồi nợ xấu, chi trả phí dịch vụ thu hồi nợ cho các tổ chức được phép thực hiện dịch vụ thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; chi cho hoạt động mua bán nợ; chi thu giữ, bảo quản, khai thác các tài sản bảo đảm trong quá trình xử lý nợ xấu theo thực tế phát sinh; chi xử lý khoản tổn thất về vốn, tài sản và các khoản trả nợ thay sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo quy định; chi thuê luật sư, tư vấn pháp lý, án phí, lệ phí thi hành án; chi trả các khoản nợ đã xác định không còn đối tượng trả và hạch toán vào thu nhập nhưng sau đó lại xác định được chủ nợ; chi các khoản đã hạch toán vào thu nhập nhưng thực tế không thu được và không hạch toán giảm thu nhập; chi phí ủy thác, các chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ các hoạt động nghiệp vụ, chi khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi cho hoạt động tài chính: Các khoản chi liên quan đến hoạt động gửi tiền tại các ngân hàng thương mại và các chi phí hoạt động tài chính khác theo quy định tại Thông tư này.
3. Chi hoạt động bộ máy:
Chi cho người lao động và quản lý của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo chế độ của Nhà nước quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
a) Chi cho người lao động: Chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, các khoản đóng góp theo lương: Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định; chi các khoản chi ăn ca, chi lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi trang phục giao dịch theo quy định của pháp luật; chi y tế, nghỉ phép theo chế độ hàng năm; chi trợ cấp thôi việc, chi hỗ trợ mất việc làm cho người lao động và các khoản chi liên quan đến việc thực hiện tinh giản biên chế khi Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện tái cơ cấu theo đề án được duyệt; các khoản chi khác cho nhân viên theo quy định của pháp luật;
b) Chi hoạt động quản lý và công vụ: Chi công tác phí cho người lao động và người quản lý của Quỹ đi công tác trong nước và nước ngoài; chi mua sắm vật tư, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, giấy, mực in chi tài liệu, sách báo và các vật liệu khác; chi cước phí bưu điện, điện thoại và truyền tin; chi phí thuê tài sản, thiết bị phục vụ hoạt động của Quỹ; chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo cán bộ Quỹ; chi phí tuyên truyền, in ấn tài liệu, lễ tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại, chi đoàn ra, đoàn vào; chi tiếp khách, tuyên truyền, quảng cáo theo quy định của pháp luật; chi cho công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán đối với hoạt động Quỹ; chi hỗ trợ cho các hoạt động của tổ chức Đảng, đoàn thể của Quỹ; chi về điện nước, vệ sinh cơ quan, bảo vệ môi trường, y tế cơ quan; các khoản chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Chi về tài sản: Chi khấu hao tài sản cố định theo quy định chung đối với các doanh nghiệp; chi mua sắm công cụ, dụng cụ; chi thuê tài sản; chi bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và vận hành tài sản; chi bảo hiểm tài sản, chi nhượng bán, thanh lý tài sản không bao gồm giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán (nếu có).
4. Định mức chi phí quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trường hợp pháp luật chưa có quy định hoặc không khống chế định mức chi, Quỹ bảo lãnh tín dụng căn cứ vào khả năng tài chính, xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu đảm bảo phù hợp, hiệu quả và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
5. Việc xác định doanh thu, chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 11. Các khoản Quỹ bảo lãnh tín dụng không được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ
1. Các khoản thiệt hại đã được Nhà nước hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.
2. Các khoản chi phạt do vi phạm hành chính, bao gồm: Vi phạm pháp luật giao thông, vi phạm pháp luật kế toán thống kê và các khoản vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản chi không có hóa đơn hoặc chứng từ chi không hợp lệ, hợp pháp.
4. Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.
5. Các khoản chi ủng hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác.
6. Các khoản chi vượt định mức theo quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.”
Dẫn chiếu đến Điều 6 Thông tư số 15/2019/TT-BTC ngày 18/3/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ghi nhận như sau:
“Điều 6. Phân loại nợ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh và xử lý rủi ro
1. Việc phân loại nợ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh và xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro: Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện trích lập quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.”
Theo đó, chi phí của Quỹ bảo lãnh tín dụng được hiểu là các khoản chi phí phải phát sinh trong kỳ cần thiết cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa thu nhập và chi phí, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo luật định. Trong đó gồm có:
- Chi phí hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng: Chi trả lãi tiền vay và chi phí huy động vốn khác, chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh, chi bảo hiểm rủi ro nghiệp vụ hoạt động bảo lãnh và các loại bảo hiểm khác, chi chênh lệch tỷ giá, chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí đối với các hoạt động phải nộp luật định hay chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.
Quy định này giúp bảo đảm rằng mọi chi phí phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng đều được hạch toán rõ ràng và có cơ sở pháp lý. Ngoài ra, việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro là công cụ giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng chủ động ứng phó với tổn thất có thể xảy ra, từ đó duy trì tính an toàn và ổn định của hệ thống tài chính. Đây là nền tảng giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng vận hành hiệu quả, bền vững, hạn chế tối đa thiệt hại khi rủi ro phát sinh. Giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng có đủ công cụ tài chính để duy trì hoạt động bảo lãnh, phòng ngừa và xử lý rủi ro, đảm bảo an toàn vốn và hiệu quả tài chính, đồng thời phản ánh đầy đủ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ.
- Chi cho hoạt động tài chính: Các khoản chi liên quan đến hoạt động tiền gửi tại các ngân hàng thương mại và các chi phí hoạt động tài chính khác theo quy định pháp luật.
Hoạt động tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng nhằm quản lý, bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Việc ghi nhận riêng khoản chi cho hoạt động tài chính giúp tách bạch rõ giữa chi phí nghiệp vụ và chi phí tài chính, đảm bảo tính minh bạch trong quản lý kế toán. Đồng thời, điều này cũng cho phép Quỹ bảo lãnh tín dụng linh hoạt trong việc sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi, đầu tư có hiệu quả mà vẫn tuân thủ quy định pháp luật.
- Chi hoạt động bộ máy: Là việc chi cho người lao động và quản lý của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo chế độ của Nhà nước quy định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, gồm chi cho người lao động; chi hoạt động quản lý và công vụ; chi về tài sản.
Khoản này thể hiện cơ chế chi tiêu phục vụ cho vận hành bộ máy tổ chức của Quỹ bảo lãnh tín dụng, yếu tố then chốt đảm bảo hiệu quả hoạt động. Việc nêu chi tiết từng loại chi cho con người, hoạt động quản lý và tài sản cho thấy sự chặt chẽ, đồng thời giúp hạn chế tình trạng chi sai, chi trùng hoặc chi vượt quy định. Bên cạnh đó, việc áp dụng chế độ chi trả theo quy định đối với doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước giúp đảm bảo tính thống nhất, minh bạch và tuân thủ nguyên tắc tài chính công. Sự ghi nhận này bảo đảm cho bộ máy Quỹ bảo lãnh tín dụng được duy trì ổn định, có điều kiện phát triển nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và môi trường làm việc tốt, từ đó nâng cao năng suất, chất lượng phục vụ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Việc định mức các chi phí nói trên được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trường hợp pháp luật chưa có quy định hoặc không khống chế định mức chi, Quỹ bảo lãnh tín dụng căn cứ vào khả năng tài chính, xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu đảm bảo phù hợp, hiệu quả và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cơ chế này giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể chủ động điều chỉnh hoạt động tài chính phù hợp với thực tế, tránh tình trạng máy móc, cứng nhắc nhưng vẫn bảo đảm tính hợp pháp và tiết kiệm trong chi tiêu.
Việc xác định doanh thu, chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Điều này nhằm bảo đảm tính thống nhất giữa chế độ kế toán, tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng với pháp luật thuế, góp phần tránh thất thu ngân sách Nhà nước và phản ánh đúng nghĩa vụ tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Ngoài ra, đây cũng là cơ sở giúp cơ quan quản lý dễ dàng kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng một cách minh bạch, khách quan.
Ngoài ra, còn cần phải lưu ý về những khoản Quỹ bảo lãnh tín dụng không được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, cụ thể gồm có:
- Các khoản thiệt hại đã được Nhà nước hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.
- Các khoản chi phạt do vi phạm hành chính, bao gồm: Vi phạm pháp luật giao thông, vi phạm pháp luật kế toán thống kê và các khoản vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi không có hóa đơn hoặc chứng từ chi không hợp lệ, hợp pháp.
- Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.
- Các khoản chi ủng hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác.
- Các khoản chi vượt định mức theo luật định.
Nhìn chung, điều khoản trên về chi phí của Quỹ bảo lãnh tín dụng không chỉ là cơ sở pháp lý cho việc quản lý tài chính mà còn là công cụ quan trọng đảm bảo tính công khai, minh bạch và hiệu quả trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Việc xác định rõ phạm vi, nội dung và giới hạn chi phí giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng chủ động cân đối nguồn lực, sử dụng vốn đúng mục đích, tránh thất thoát và nâng cao năng lực tài chính. Qua đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng không chỉ đảm bảo an toàn vốn mà còn củng cố vai trò là cầu nối hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn tín dụng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội bền vững và ổn định.
Trân trọng./.