
Chế độ tài chính, kế toán, thống kê, báo cáo của Quỹ bảo lãnh tín dụng được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Trong quá trình tìm hiểu về hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, tôi thấy có đề cập đến chế độ tài chính, kế toán, thống kê và báo cáo mà Quỹ bảo lãnh tín dụng phải tuân thủ. Tuy nhiên, tôi chưa rõ cụ thể các nội dung này được quy định và thực hiện như thế nào? Vậy về chế độ tài chính, kế toán, thống kê và báo cáo của Quỹ bảo lãnh tín dụng được pháp luật quy định ra sao và trách nhiệm của Quỹ trong việc thực hiện các chế độ này là như thế nào ạ? Mong luật sư tư vấn giúp, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
2. Việc lập kế hoạch tài chính hằng năm được thực hiện ra sao?
Trả lời:
1. Chế độ tài chính, kế toán, báo cáo cũng như về thống kê của Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện như thế nào?
Trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc tuân thủ các quy định về chế độ tài chính, kế toán và báo cáo là yếu tố then chốt để đảm bảo tính minh bạch, công khai và hiệu quả trong quản lý nguồn vốn nhà nước. Căn cứ tại Điều 30 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 34/2018/NĐ-CP”) đã ghi nhận rõ như sau:
“Điều 38. Chế độ tài chính, kế toán và báo cáo
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện chế độ tài chính, kế toán, chế độ báo cáo theo đúng quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Năm tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.”
Theo đó, pháp luật khẳng định rằng Quỹ bảo lãnh tín dụng phải thực hiện chế độ tài chính, kế toán cũng như chế độ báo cáo đúng theo Nghị định số 34/2018/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Điều này đảm bảo sự thống nhất trong quản lý tài chính công, giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động theo cùng một chuẩn mực, dễ dàng so sánh, kiểm tra và đánh giá. Việc tuân thủ chế độ kế toán không chỉ phản ánh trung thực, khách quan tình hình tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng, mà còn ngăn ngừa sai phạm, thất thoát và nâng cao trách nhiệm của bộ máy quản lý.
Bên cạnh đó, về năm tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng được xác định từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, giúp đồng bộ với hệ thống tài chính quốc gia, tạo thuận lợi trong công tác tổng hợp, kiểm toán và báo cáo tài chính nhà nước. Từ đó, thể hiện sự nhất quán trong quản lý tài chính công, góp phần tăng tính minh bạch, hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng phục vụ mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ngoài ra, về kế toán, thống kê của Quỹ bảo lãnh tín dụng đã được nêu rõ tại Điều 18 Thông tư số 15/2019/TT-BTC ngày 18/3/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 15/2019/TT-BTC”) như sau:
“Điều 18. Kế toán, thống kê của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán, thống kê, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động của Quỹ.
2. Năm tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.”
Như vậy, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải thực hiện đúng quy định pháp luật về chế độ kế toán, thống kê, thực hiện ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Việc này giúp đảm bảo khả năng kiểm soát chặt chẽ trong mọi hoạt động tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Đồng thời, Bộ Tài chính cũng xác định năm tài chính thống nhất với quy định của Chính phủ cũng như hệ thống kế toán quốc gia, năm tài chính này được xác định từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm như trên đã nêu.
Từ những phân tích trên, ta thấy rằng những điều khoản này thể hiện sự quản lý tài chính rõ ràng, thống nhất và minh bạch trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Việc tuân thủ chế độ kế toán, thống kê và xác định năm tài chính thống nhất giúp phản ánh trung thực tình hình hoạt động, đồng thời tăng cường kiểm soát, phòng ngừa sai sót và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Qua đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể vận hành ổn định, đảm bảo tính công khai và phục vụ tốt hơn mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển bền vững.
2. Việc lập kế hoạch tài chính hằng năm được thực hiện ra sao?
Trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc lập kế hoạch tài chính hằng năm là một trong những hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo Quỹ bảo lãnh tín dụng vận hành ổn định, hiệu quả và phù hợp với mục tiêu hỗ trợ phát triển kinh tế. Tại Điều 39 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ghi nhận như sau:
“Điều 39. Lập kế hoạch tài chính hàng năm
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính năm, kế hoạch thu nhập, chi phí, kế hoạch mua sắm tài sản cố định để trình Chủ tịch Quỹ quyết định sau khi có ý kiến phê duyệt của chủ sở hữu.
2. Quy trình phê duyệt và ban hành kế hoạch tài chính năm như sau:
a) Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch tài chính năm kế hoạch;
b) Trước ngày 30 tháng 3 năm kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch tài chính năm làm căn cứ để Quỹ bảo lãnh tín dụng triển khai, thực hiện.”
Theo đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính năm, kế hoạch thu nhập, chi phí cũng như kế hoạch mua sắm tài sản cố định để trình lên Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng quyết định sau khi có ý kiến phê duyệt của chủ sở hữu. Từ đó, thiết lập quy trình quản lý tài chính có hệ thống, bảo đảm mọi hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng đều nằm trong kế hoạch được phê duyệt, hạn chế rủi ro tài chính và sai phạm trong sử dụng vốn. Về quy trình phê duyệt và ban hành kế hoạch tài chính năm, điều khoản trên nêu rõ:
- Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch tài chính năm kế hoạch;
- Trước ngày 30 thang 3 năm kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xem xét, phê duyệt kế hoạch tài chính năm đó để làm căn cứ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng triển khai, thực hiện.
Điều khoản này nhấn mạnh tính minh bạch và kỷ luật trong quản lý tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Việc lập và phê duyệt kế hoạch tài chính theo quy trình, thời hạn cụ thể giúp bảo đảm mọi hoạt động sử dụng vốn được kiểm soát chặt chẽ, tránh sai phạm và sử dụng sai mục đích. Đồng thời, cơ chế giám sát hai cấp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng vận hành ổn định và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách bền vững.
Bên cạnh đó, nội dung này còn được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 19 Thông tư số 15/2019/TT-BTC như sau:
“Điều 19. Kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính năm trình Chủ tịch Quỹ quyết định sau khi có ý kiến phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gồm:
a) Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn; tổng thu nhập, tổng chi phí; kế hoạch mua sắm tài sản cố định theo Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3, Phụ lục 4 và Phụ lục 5 đính kèm Thông tư này;
b) Tỷ lệ nợ đã trả thay cho doanh nghiệp, tỷ lệ thu hồi nợ bắt buộc.
2. Thời gian lập kế hoạch:
a) Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm, Quỹ bảo lãnh tín dụng lập kế hoạch tài chính năm kế hoạch để trình Chủ tịch Quỹ xem xét, cho ý kiến;
b) Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Chủ tịch Quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch tài chính năm kế hoạch của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
c) Trước ngày 30 tháng 3 năm kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến phê duyệt kế hoạch tài chính năm kế hoạch của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
d) Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch tài chính năm kế hoạch của Quỹ bảo lãnh tín dụng, Chủ tịch Quỹ ban hành Quyết định phê duyệt kế hoạch tài chính năm kế hoạch của Quỹ bảo lãnh tín dụng để Quỹ triển khai thực hiện và gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên quan theo quy định để quản lý, giám sát.”
Theo đó, điều khoản này ghi nhận rằng Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính năm trình Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng quyết định sau khi có ý kiến phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gồm:
- Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn; tổng thu nhập, tổng chi phí; kế hoạch mua tài sản cố định theo mẫu được quy định lần lượt tại Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3, Phụ lục 4 và Phụ lục 5 của Thông tư số 15/2019/TT-BTC.
- Tỷ lệ nợ đã trả thay cho doanh nghiệp, tỷ lệ thu hồi nợ bắt buộc.
Quy định này thể hiện rõ trách nhiệm của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong việc xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm một cách toàn diện, bao gồm cả nguồn vốn, chi phí, mua sắm tài sản cố định và các chỉ tiêu về nợ. Điều này giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng chủ động trong việc cân đối nguồn lực, sử dụng vốn hiệu quả và đảm bảo hoạt động minh bạch, có cơ sở để đánh giá hiệu quả tài chính cũng như khả năng thu hồi nợ.
Còn về thời gian lập kế hoạch, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết rằng:
- Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm, Quỹ bảo lãnh tín dụng lập kế hoạch tài chính năm kế hoạch để trình Chủ tịch Quỹ xem xét, cho ý kiến;
- Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Chủ tịch Quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch tài chính năm kế hoạch của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Trước ngày 30 tháng 3 năm kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến phê duyệt kế hoạch tài chính năm kế hoạch của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch tài chính năm kế hoạch của Quỹ bảo lãnh tín dụng, Chủ tịch Quỹ ban hành Quyết định phê duyệt kế hoạch tài chính năm kế hoạch của Quỹ bảo lãnh tín dụng để Quỹ triển khai thực hiện và gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên quan theo quy định để quản lý, giám sát.
Ta thấy rằng, nội dung này được ghi nhận một cách chặt chẽ và khoa học, việc ấn định rõ từng mốc thời gian giúp bảo đảm tiến độ, tránh chồng chéo trong quy trình phê duyệt và triển khai. Đồng thời, cơ chế này tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý dễ dàng giám sát, góp phần nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Tổng thể, những nội dung trên của điều khoản về lập kế hoạch tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng thể hiện tính khoa học, minh bạch trong quản lý tài chính công. Việc xác định rõ nội dung, trách nhiệm và thời gian thực hiện giúp hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng được triển khai đúng định hướng, tránh sai sót và trì hoãn. Đồng thời, cơ chế giám sát của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm sự kiểm soát chặt chẽ, khách quan trong quá trình quản lý. Quy định này cũng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, tăng cường tính kỷ luật tài chính. Qua đó, giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động ổn định, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển bền vững.
Trân trọng./.