Bảo đảm an toàn vốn và tài sản được quy định như thế nào? Xử lý tổn thất tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện ra sao?

Bảo đảm an toàn vốn và tài sản được quy định như thế nào? Xử lý tổn thất tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện ra sao?

Bảo đảm an toàn vốn và tài sản được quy định như thế nào? Xử lý tổn thất tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện ra sao?

Luật sư cho tôi hỏi: Doanh nghiệp tôi đang được Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét hỗ trợ, nhưng tôi nghe nói Quỹ bảo lãnh tín dụng phải tuân thủ rất chặt chẽ quy định về bảo đảm an toàn vốn và tài sản. Nếu có thiệt hại thì phải xử lý tổn thất tài sản theo đúng quy trình. Tôi chưa hiểu rõ nội dung này cụ thể ra sao. Vậy pháp luật quy định như thế nào về việc bảo đảm an toàn vốn, tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng và trong trường hợp xảy ra tổn thất tài sản thì việc xử lý được thực hiện theo trình tự nào ạ? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.

MỤC LỤC

1. Bảo đảm an toàn vốn và tài sản được quy định như thế nào?

2. Xử lý tổn thất tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện ra sao?

 

Trả lời:

1. Bảo đảm an toàn vốn và tài sản được quy định như thế nào?

Bảo đảm an toàn vốn và tài sản là một trong những yêu cầu trọng tâm trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, nhằm duy trì sự ổn định và bền vững về tài chính. Tại Điều 5 Thông tư số 15/2019/TT-BTC ngày 18/3/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đã nêu rõ:

Điều 5. Bảo đảm an toàn vốn và tài sản

Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm an toàn vốn và tài sản của Quỹ, gồm:

1. Quản lý và sử dụng vốn, tài sản theo đúng mục đích, đúng quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro hoạt động bảo lãnh tín dụng và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.

3. Trích lập dự phòng rủi ro:

a) Trích lập dự phòng rủi ro bảo lãnh đầy đủ vào chi phí hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan;

b) Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro khác theo quy định áp dụng đối với doanh nghiệp.

4. Xử lý tổn thất về tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều này, điểm b khoản 3 Điều 43 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 8 Thông tư này.

5. Tuân thủ đầy đủ các quy định về đối tượng, điều kiện, phạm vi bảo lãnh, giới hạn cấp bảo lãnh và các nội dung liên quan đến hoạt động bảo lãnh tín dụng của Quỹ theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

6. Không được sử dụng nguồn vốn hoạt động để thực hiện các mục đích kinh doanh tiền tệ, đầu tư chứng khoán, góp vốn, mua cổ phần doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và các hoạt động kinh doanh, đầu tư không được phép khác (trừ tiền nhàn rỗi của Quỹ được sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ).

7. Không được huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu.

8. Thực hiện các biện pháp khác về bảo đảm an toàn vốn theo quy định của pháp luật.”

Dẫn chiếu đến Điều 36, điểm b khoản 3 Điều 43, khoản 3 Điều 41 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định như sau:

Điều 36. Phân loại nợ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh

1. Phân loại nợ: Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện phân loại nợ đối với các khoản đã trả nợ thay cho bên được bảo lãnh (khách hàng phải nhận nợ bắt buộc) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng.

2. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh: Quỹ bảo lãnh tín dụng được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh và được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ như sau:

a) Trích lập dự phòng rủi ro chung bằng 0,75%/năm tính trên số dư cam kết bảo lãnh của Quỹ;

b) Trích lập dự phòng rủi ro cụ thể: Căn cứ kết quả phân loại nợ và kết quả thu chi tài chính hàng năm của Quỹ, Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện trích lập dự phòng rủi ro cụ thể cho những khoản đã trả nợ thay cho bên được bảo lãnh, tỷ lệ trích không quá tỷ lệ trích tối đa theo từng nhóm nợ theo quy định đối với các tổ chức tín dụng.

3. Quỹ bảo lãnh tín dụng được sử dụng quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh để bù đắp các khoản nợ cho vay bắt buộc khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho khách hàng mà không thu hồi được nợ sau khi đã sử dụng các khoản bảo hiểm rủi ro (đối với các trường hợp mua bảo hiểm rủi ro). Cuối năm, nếu không sử dụng hết, số dư của quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh được chuyển sang năm tiếp theo để sử dụng.

Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh không đủ bù đắp những rủi ro bảo lãnh phát sinh trong năm thì sẽ lấy từ nguồn quỹ dự phòng tài chính theo quy định tại Điều 43 Nghị định này.”

Điều 43. Kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính

3. Mục đích sử dụng của các Quỹ

...

b) Quỹ dự phòng tài chính được dùng theo thứ tự ưu tiên như sau:

- Để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong hoạt động;

- Xử lý rủi ro bảo lãnh tín dụng sau khi đã sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh được trích lập từ chi phí theo quyết định của Chủ tịch Quỹ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng”.

Điều 41. Nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng

3. Vốn nhàn rỗi của Quỹ bảo lãnh tín dụng được sử dụng để đầu tư mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh, được gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng thuộc danh sách các tổ chức tín dụng được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ theo nguyên tắc bảo toàn, phát triển vốn.”

Theo đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm an toàn vốn và tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Trước hết, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải quản lý và sử dụng vốn, tài sản đúng mục đích, đúng luật định. Đây là nguyên tắc cơ bản giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng tránh thất thoát, sử dụng sai mục tiêu hoặc đầu tư không hiệu quả. Việc tuân thủ đúng quy định giúp Quỹ duy trì sự ổn định tài chính, bảo đảm năng lực thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Tiếp theo, để bảo vệ nguồn vốn trước rủi ro bất ngờ, pháp luật quy định Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tín dụng và các loại bảo hiểm khác theo quy định. Đây là công cụ phòng ngừa quan trọng giúp giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra các sự cố ngoài ý muốn như thiên tai, cháy nổ hoặc rủi ro nghiệp vụ. Sự ghi nhận này thể hiện tính chủ động và chuyên nghiệp của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong việc tự bảo vệ nguồn lực tài chính.

Song song với đó, để tăng cường khả năng ứng phó khi rủi ro xảy ra, pháp luật còn ghi nhận về trích lập dự phòng rủi ro. Quỹ bảo lãnh tín dụng phải trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro bảo lãnh vào chi phí hoạt động, đồng thời trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro khác theo quy định như đối với doanh nghiệp. Việc này giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng có sẵn nguồn tài chính để xử lý khi khách hàng được bảo lãnh không trả được nợ, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến vốn hoạt động.

Liên quan đến việc bảo toàn tài sản, điều luật cũng đề cập đến khi xảy ra tổn thất, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải xử lý theo đúng quy định. Việc xác định nguyên nhân, trách nhiệm và hình thức khắc phục phải được thực hiện minh bạch, đúng trình tự pháp lý. Quy định này góp phần ngăn ngừa tình trạng thất thoát tài sản công và bảo đảm tính liêm chính, hiệu quả trong quản lý tài chính.

Tiếp đó, để hạn chế rủi ro từ hoạt động bảo lãnh, Quỹ phải tuân thủ chặt chẽ phạm vi và giới hạn bảo lãnh. Quỹ bảo lãnh tín dụng chỉ được cấp bảo lãnh cho đúng đối tượng, trong giới hạn và điều kiện được quy định. Điều này giúp kiểm soát mức độ rủi ro, tránh bảo lãnh vượt khả năng tài chính hoặc sai đối tượng, đồng thời bảo đảm sự minh bạch và công bằng trong hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Bên cạnh đó, pháp luật còn nêu rõ những hành vi bị cấm để ngăn ngừa rủi ro tài chính. Quỹ bảo lãnh tín dụng không được sử dụng vốn hoạt động để thực hiện các mục đích kinh doanh tiền tệ, để đầu tư chứng khoán, kinh doanh bất động sản, góp vốn hoặc mua cổ phần doanh nghiệp hay các hoạt động kinh doanh, đầu tư không được phép khác, ngoại trừ việc sử dụng tiền nhàn rỗi theo quy định. Đồng thời, Quỹ bảo lãnh tín dụng cũng không được huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu. Những quy định này nhằm giới hạn phạm vi hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong chức năng chính là bảo lãnh tín dụng, tránh biến tướng thành tổ chức đầu tư hay kinh doanh rủi ro. Cuối cùng, để hoàn thiện cơ chế bảo đảm an toàn vốn, điều luật yêu cầu Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện các biện pháp khác về an toàn vốn theo luật định.

Như vậy, Điều 5 Thông tư số 15/2019/TT-BTC đã thiết lập một khuôn khổ pháp lý chặt chẽ, toàn diện để bảo đảm an toàn vốn và tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Việc quy định cụ thể từ quản lý, sử dụng, bảo hiểm, trích lập dự phòng đến giới hạn đầu tư và huy động vốn không chỉ giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động hiệu quả, bền vững mà còn khẳng định vai trò của Nhà nước trong việc bảo vệ nguồn lực công, tăng niềm tin của doanh nghiệp và xã hội đối với cơ chế bảo lãnh tín dụng, một công cụ quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Xử lý tổn thất tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện ra sao?

Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh tổn thất về tài sản là điều khó tránh khỏi, đặc biệt đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng, nơi thường xuyên tiếp xúc với rủi ro tài chính, nghiệp vụ và các yếu tố khách quan khác. Để bảo đảm sự minh bạch, khách quan và đúng pháp luật trong việc xử lý tổn thất, Điều 8 Thông tư số 15/2019/TT-BTC đã ghi nhận về xử lý tổn thất tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng như sau:

Điều 8. Xử lý tổn thất tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng

Khi bị tổn thất về tài sản, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải thành lập Hội đồng để xác định mức độ tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:

1. Xác định rõ các nguyên nhân khách quan, bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, rủi ro chính trị) và nguyên nhân chủ quan.

2. Nếu do nguyên nhân chủ quan thì cá nhân, tập thể gây ra tổn thất phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định cụ thể việc bồi thường và quyết định mức bồi thường phù hợp với quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Nếu tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.

4. Sử dụng các khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư này và pháp luật có liên quan.

5. Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể và tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, nếu thiếu được hạch toán vào chi phí trong kỳ của Quỹ bảo lãnh tín dụng.”

Theo đó, khi bị tổn thất về tài sản, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải thành lập Hội đồng để xác định mức độ tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và tiến hành xử lý như sau:

- Xác định rõ các nguyên nhân khách quan, bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, rủi ro chính trị) và nguyên nhân chủ quan. Việc phân biệt rõ nguyên nhân giúp đảm bảo sự công bằng và hợp lý trong việc quy trách nhiệm bồi thường hoặc miễn trừ. Quy định này thể hiện tính nhân văn và tính thực tế của pháp luật, khi không buộc tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm trong những trường hợp nằm ngoài khả năng kiểm soát.

- Nếu do nguyên nhân chủ quan thì cá nhân, tập thể gây ra tổn thất phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định cụ thể việc bồi thường và quyết định mức bồi thường phù hợp với quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Điều này nhằm ràng buộc trách nhiệm của người quản lý, nhân viên trong việc sử dụng và bảo quản tài sản công, góp phần tăng tính kỷ luật, phòng ngừa sai phạm và nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác quản lý tài chính.

- Nếu tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Điều này giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng chủ động bù đắp thiệt hại thông qua nguồn tài chính từ các hợp đồng bảo hiểm, giảm áp lực lên ngân sách và nguồn vốn tự có. Việc tuân thủ đúng quy định về bảo hiểm thể hiện sự chuyên nghiệp và tính phòng ngừa rủi ro trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

- Sử dụng các khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo luật định. Đây là cơ chế tài chính linh hoạt giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng chủ động xử lý tổn thất mà không ảnh hưởng quá lớn đến dòng tiền hoạt động. Việc sử dụng dự phòng đúng quy định còn thể hiện tính an toàn và bền vững trong quản trị tài chính, giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng duy trì năng lực hoạt động ngay cả khi gặp rủi ro.

- Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể và tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, nếu thiếu được hạch toán vào chi phí trong kỳ của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Cách xử lý này bảo đảm tính trung thực của báo cáo tài chính, phản ánh đúng thực trạng tài sản và kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Đồng thời, việc ghi nhận tổn thất vào chi phí giúp cơ quan quản lý Nhà nước và các bên liên quan đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động, từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh, hỗ trợ phù hợp trong các kỳ tiếp theo.

Nhìn chung, điều luật này đã thiết lập một quy trình xử lý tổn thất tài sản rõ ràng, chặt chẽ và có tính khả thi cao. Việc quy định đầy đủ từ khâu xác định nguyên nhân, trách nhiệm, bồi thường, đến việc sử dụng dự phòng và hạch toán tổn thất không chỉ giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động minh bạch, hiệu quả mà còn bảo đảm nguyên tắc công bằng, tiết kiệm và an toàn trong quản lý tài sản công. Qua đó, góp phần củng cố niềm tin của Nhà nước và doanh nghiệp vào hệ thống Quỹ bảo lãnh tín dụng, một công cụ quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển bền vững.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý