
Hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang điều hành một doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thực phẩm sạch. Gần đây, tôi muốn mở rộng quy mô sản xuất và đăng ký tham gia các chương trình hỗ trợ của Nhà nước, nhưng lại bối rối vì không biết phải bắt đầu từ đâu và thiếu người tư vấn về thủ tục, pháp lý cũng như chiến lược kinh doanh. Tôi nghe nói pháp luật có quy định về việc hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để giúp các doanh nghiệp như tôi tháo gỡ khó khăn trong quá trình hoạt động. Vậy việc hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay được pháp luật quy định cụ thể như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Việc hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?
2. Hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được hướng dẫn cụ thể ra sao?
Trả lời:
1. Việc hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, phần lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa còn hạn chế về năng lực quản trị, tài chính, công nghệ và khả năng tiếp cận thông tin. Vì vậy, việc Nhà nước ban hành chính sách hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là hết sức cần thiết. Điều 13 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đã ghi nhận như sau:
“Điều 13. Hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Mạng lưới tư vấn viên
a) Mạng lưới tư vấn viên được xây dựng trên cơ sở cá nhân, tổ chức tư vấn đã và đang hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc hình thành mới, đảm bảo nguyên tắc:
Đối với cá nhân tư vấn phải đảm bảo về trình độ đào tạo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa và tiêu chí về tư vấn viên của bộ, cơ quan ngang bộ nơi cá nhân tư vấn dự kiến đăng ký.
Đối với tổ chức tư vấn phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành, phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa và tiêu chí về tổ chức tư vấn của bộ, cơ quan ngang bộ nơi tổ chức tư vấn dự kiến đăng ký.
b) Hồ sơ đăng ký vào mạng lưới tư vấn viên
Đối với cá nhân tư vấn, hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký tham gia mạng lưới tư vấn viên; Sơ yếu lý lịch và hồ sơ tóm tắt năng lực; bản sao có chứng thực văn bằng đào tạo; bản sao có chứng thực các văn bản, giấy tờ có liên quan được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Đối với tổ chức tư vấn, hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký tham gia mạng lưới tư vấn viên; bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập; hồ sơ tóm tắt năng lực; bản sao có chứng thực hồ sơ của các cá nhân tư vấn thuộc tổ chức; bản sao có chứng thực các văn bản, giấy tờ chứng minh đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật (đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện).
c) Cá nhân, tổ chức tư vấn nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản này thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến tới đơn vị được giao đầu mối tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên thuộc bộ, cơ quan ngang bộ để được công nhận vào mạng lưới tư vấn viên và được công bố trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ trong thời hạn 10 ngày làm việc.
Trường hợp cá nhân, tổ chức tư vấn chưa đủ điều kiện để được công nhận, đơn vị được giao đầu mối tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên thuộc bộ, cơ quan ngang bộ gửi thông báo lý do chưa đủ điều kiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến tới cá nhân, tổ chức tư vấn trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký.
Cá nhân, tổ chức tư vấn được tham gia mạng lưới tư vấn viên của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ nếu đáp ứng điều kiện, tiêu chí theo quy định.
d) Sau khi được công nhận vào mạng lưới tư vấn viên và được công bố trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, tư vấn viên truy cập vào Cổng thông tin (tại địa chỉ www.business.gov.vn) để đăng ký vào cơ sở dữ liệu mạng lưới tư vấn viên và thực hiện tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định này.
đ) Kinh phí để bộ, cơ quan ngang bộ hình thành, vận hành, quản lý, duy trì hoạt động của mạng lưới tư vấn viên và kinh phí bồi dưỡng, đào tạo phát triển mạng lưới tư vấn viên được tổng hợp trong kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hằng năm của bộ, cơ quan ngang bộ và nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
2. Nội dung hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên để được hỗ trợ sử dụng dịch vụ tư vấn về nhân sự, tài chính, sản xuất, bán hàng, thị trường, quản trị nội bộ và các nội dung khác liên quan tới hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn về thủ tục hành chính, pháp lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành) như sau:
a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc không quá 70 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp siêu nhỏ do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp siêu nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp xã hội;
b) Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 100 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ hoặc không quá 150 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp xã hội;
c) Hỗ trợ tối đa 30% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 150 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa hoặc không quá 200 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp vừa sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp xã hội.”
Thứ nhất, về mạng lưới tư vấn viên:
- Mạng lưới tư vấn viên được xây dựng trên cơ sở cá nhân, tổ chức tư vấn đã và đang hoạt động theo quy định pháp luật chuyên ngành hoặc hình thành mới, phải đảm vảo nguyên tắc:
+ Đối với cá nhân tư vấn phải đảm bảo về trình độ đào tạo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa và tiêu chí về tư vấn viên của bộ, cơ quan ngang bộ nơi cá nhân tư vấn dự kiến đăng ký.
+ Đối với tổ chức tư vấn phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành, phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa và tiêu chí về tổ chức tư vấn của bộ, cơ quan ngang bộ nơi tổ chức tư vấn dự kiến đăng ký.
Nội dung này đặt nền tảng cho việc hình thành một mạng lưới tư vấn viên chuyên nghiệp, có năng lực và uy tín, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc quy định cụ thể về năng lực và chuyên môn giúp sàng lọc đội ngũ tư vấn viên, tránh tình trạng đăng ký hình thức hoặc thiếu trình độ thực tế. Đồng thời, đây cũng là cơ chế nhằm bảo đảm rằng mỗi tư vấn viên được công nhận đều có đủ năng lực pháp lý, kinh nghiệm chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để đồng hành cùng doanh nghiệp trong suốt quá trình phát triển.
- Về hồ sơ đăng ký vào mạng lưới tư vấn viên, pháp luật ghi nhận rõ ràng giữa đối tượng là cá nhân hay tổ chức tư vấn, cụ thể:
+ Đối với cá nhân tư vấn, hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký tham gia mạng lưới tư vấn viên; Sơ yếu lý lịch và hồ sơ tóm tắt năng lực; bản sao có chứng thực văn bằng đào tạo; bản sao có chứng thực các văn bản, giấy tờ có liên quan được cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Đối với tổ chức tư vấn, hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký tham gia mạng lưới tư vấn viên; bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập; hồ sơ tóm tắt năng lực; bản sao có chứng thực hồ sơ của các cá nhân tư vấn thuộc tổ chức; bản sao có chứng thực các văn bản, giấy tờ chứng minh đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật (đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện).
Với cách liệt kê chi tiết những hồ sơ cần thiết cho việc đăng ký tham gia vào mạng lưới tư vấn viên, phần nào thể hiện nguyên tắc minh bạch, khách quan và trách nhiệm pháp lý của các bên khi tham gia mạng lưới. Hồ sơ không chỉ là căn cứ để cơ quan nhà nước xem xét năng lực thực tế của tư vấn viên mà còn là cơ chế pháp lý nhằm đảm bảo truy xuất nguồn gốc và kiểm soát chất lượng tư vấn viên. Qua đó, Nhà nước có thể thiết lập được một cơ sở dữ liệu chuẩn xác, đáng tin cậy phục vụ công tác quản lý và giám sát sau này.
- Về quy trình, cá nhân, tổ chức tư vấn nộp hồ sơ cần thiết nêu trên thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến tới đơn vị được giao đầu mối tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên thuộc bộ, cơ quan ngang bộ để được công nhận vào mạng lưới tư vấn viên và được công bố trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ trong thời hạn 10 ngày làm việc.
Nếu cá nhân, tổ chức tư vấn chưa đủ điều kiện để được công nhận, đơn vị được giao đầu mối tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên thuộc bộ, cơ quan ngang bộ phải tiến hành gửi thông báo lý do chưa đủ điều kiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến tới cá nhân, tổ chức tư vấn trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký. Theo đó, cá nhân, tổ chức tư vấn được phép tham gia mạng lưới tư vấn viên của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ nếu đáp ứng điều kiện, tiêu chí theo quy định.
Quy định về quy trình và thời hạn xử lý hồ sơ cụ thể giúp rút ngắn thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tư vấn đăng ký hoạt động. Đồng thời, việc công khai danh sách trên trang thông tin điện tử bảo đảm tính minh bạch, công khai và trách nhiệm giải trình của cơ quan quản lý nhà nước. Đây cũng là một bước tiến trong việc số hóa và đơn giản hóa thủ tục hành chính theo hướng chuyển đổi số hiện nay.
- Sau khi được công nhận vào mạng lưới tư vấn viên và được công bố trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, tư vấn viên truy cập vào Cổng thông tin (tại địa chỉ www.business.gov.vn) để đăng ký vào cơ sở dữ liệu mạng lưới tư vấn viên và thực hiện tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định. Việc tích hợp dữ liệu tư vấn viên trên cùng một hệ thống còn giúp tăng tính kết nối giữa doanh nghiệp, tư vấn viên, cơ quan quản lý, từ đó hình thành hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng bộ và hiệu quả.
- Về kinh phí để bộ, cơ quan ngang bộ hình thành, vận hành, quản lý, duy trì hoạt động của mạng lưới tư vấn viên và kinh phí bồi dưỡng, đào tạo phát triển mạng lưới tư vấn viên sẽ được tổng hợp trong kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hằng năm của bộ, cơ quan ngang bộ và nguồn kinh phí hợp pháp khác. Nguồn kinh phí ổn định giúp bảo đảm việc duy trì và phát triển mạng lưới tư vấn viên lâu dài, không phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nước. Đây là bước đi quan trọng để xây dựng một cơ chế tài chính bền vững, khuyến khích xã hội hóa hoạt động tư vấn, đồng thời đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực tư vấn cho doanh nghiệp trong dài hạn.
Thứ hai, về nội dung hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên để được hỗ trợ sử dụng dịch vụ tư vấn về nhân sự, tài chính, sản xuất, bán hàng, thị trường, quản trị nội bộ và các nội dung khác liên quan tới hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn về thủ tục hành chính, pháp lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành), cụ thể như sau:
+ Được hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc không quá 70 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp siêu nhỏ do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp siêu nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp xã hội;
+ Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 100 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ hoặc không quá 150 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp xã hội;
+ Hỗ trợ tối đa 30% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 150 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa hoặc không quá 200 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp vừa sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp xã hội.
Việc phân mức hỗ trợ hợp lý thể hiện sự quan tâm của Nhà nước trong việc đảm bảo công bằng và hiệu quả. Những doanh nghiệp yếu thế, quy mô nhỏ hoặc do phụ nữ làm chủ được ưu tiên nhằm khuyến khích phát triển toàn diện và bền vững. Hỗ trợ tư vấn không chỉ giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động mà còn giúp họ tiếp cận tri thức, phương pháp quản trị hiện đại, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh.
Từ những phân tích trên, có thể thấy quy định này không chỉ thiết lập khuôn khổ pháp lý toàn diện cho việc hỗ trợ tư vấn mà còn tạo dựng hệ thống tư vấn chuyên nghiệp và bền vững cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các quy định chi tiết về mạng lưới tư vấn viên, điều kiện công nhận, mức hỗ trợ và cơ chế tài chính đã góp phần thúc đẩy sự minh bạch, bình đẳng và hiệu quả trong chính sách hỗ trợ doanh nghiệp. Qua đó, Nhà nước thể hiện rõ vai trò “đồng hành” với doanh nghiệp, không chỉ ở khía cạnh tài chính mà còn ở phương diện tri thức, quản trị và chiến lược phát triển, giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa, trụ cột của nền kinh tế, vững bước hội nhập, phát triển bền vững và đóng góp ngày càng lớn cho đất nước.
2. Hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được hướng dẫn cụ thể ra sao?
Trong bối cảnh doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế Việt Nam, việc hỗ trợ tư vấn là một trong những chính sách quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị, phát triển bền vững và thích ứng với thị trường. Căn cứ tại Điều 10 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10/5/2022 của Bộ Kế hoạch và đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT”) đã làm rõ việc hỗ trợ tư vấn này như sau:
“Điều 10. Hỗ trợ tư vấn
DNNVV được hỗ trợ tư vấn theo nội dung và mức hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.”
Dẫn chiếu đến Điều 4, 5 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT quy định như sau:
“Điều 4: Các hoạt động được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước
Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV xác định các hoạt động được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP như sau:
1. Đối với nội dung hỗ trợ về tư vấn: thù lao tư vấn cho DNNVV; hoạt động đi khảo sát thực địa, tham dự họp và đi làm việc của cá nhân tư vấn; phiên dịch cho cá nhân tư vấn nước ngoài; hoạt động quản lý của tổ chức tư vấn (trường hợp tư vấn viên là tổ chức).
2. Đối với nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 22; điểm c, đ khoản 6 Điều 22; khoản 1 Điều 25; điểm d khoản 3 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15, Điều 18 Thông tư này.
3. Đối với nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 11; khoản 1 Điều 22; điểm b, c khoản 3 Điều 22; điểm b, c khoản 4 Điều 25; khoản 5 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật. Trường hợp không có quy định thì căn cứ các hạng mục công việc ghi tại báo giá của bên cung cấp trên thị trường đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hiệu quả, đáp ứng đúng nhu cầu của DNNVV.
Điều 5. Hướng dẫn quy trình thực hiện hỗ trợ DNNVV
Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện hỗ trợ DNNVV theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Thành phần hồ sơ đề xuất gồm:
a) Tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP , trong đó ghi rõ nội dung và mức ngân sách đề nghị được hỗ trợ, báo giá của bên cung cấp (nếu có).
b) Tài liệu, hồ sơ liên quan đến nội dung đề xuất hỗ trợ: Tài liệu xác định DNNVV khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 1, 2 Điều 14 Thông tư này; xác định DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này; các tài liệu liên quan trực tiếp khác (nếu có).
2. Đối với nội dung hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
3. Đối với nội dung hỗ trợ về công nghệ, tư vấn, hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 11, khoản 2 Điều 13, Điều 22, Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP (mẫu hợp đồng tại Phụ lục 1 Thông tư này).
4. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV rà soát hồ sơ, tổng hợp nhu cầu đề xuất hỗ trợ của DNNVV và phê duyệt kế hoạch hỗ trợ DNNVV theo năm hoặc theo quý. Việc lựa chọn bên cung cấp để triển khai kế hoạch hỗ trợ DNNVV thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”
Theo đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ tư vấn theo nội dung cũng như mức hỗ trợ cụ thể tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP đã phân tích ở phần trên. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện hỗ trợ theo quy định về hoạt động được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước và hướng dẫn quy trình thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được nêu trong Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT.
Sự ghi nhận này nhằm hướng dẫn rõ hơn về Nghị định của Chính phủ, tạo hành lang pháp lý rõ ràng cho việc hỗ trợ tư vấn doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quy định này không chỉ giúp doanh nghiệp tiếp cận được các dịch vụ tư vấn chất lượng, mà còn góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng hiệu quả hoạt động và thúc đẩy sự phát triển bền vững của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế quốc dân.
Trân trọng./.












