Hỗ trợ mở rộng thị trường cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Hỗ trợ mở rộng thị trường cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Hỗ trợ mở rộng thị trường cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ chuyên sản xuất hàng tiêu dùng trong nước. Hiện nay, tôi muốn mở rộng thị trường ra các tỉnh khác và hướng đến xuất khẩu, nhưng gặp khó khăn về quảng bá, xúc tiến thương mại và tìm kiếm đối tác. Tôi nghe nói Nhà nước có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc mở rộng thị trường, song tôi chưa rõ cụ thể được hỗ trợ dưới những hình thức nào và cơ quan nào có trách nhiệm thực hiện? Nên nhờ luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.

MỤC LỤC

1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

2. Hỗ trợ mở rộng thị trường cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Nhằm tạo cơ sở pháp lý rõ ràng hơn cho việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa, Điều 5 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đã ghi nhận như sau:

Điều 5. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.

2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.”

Như vậy, điều khoản này đã làm rõ các tiêu chí để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa cụ thể rằng:

Thứ nhất, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp mà:

- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.

- Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.

Thứ hai, doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp mà:

- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.

- Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.

Thứ ba, doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp mà:

- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ như trên.

- Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ như được nêu trên.

Qua đó, ta thấy rằng việc phân loại cụ thể doanh nghiệp thành siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo từng lĩnh vực cho thấy tính khoa học và chặt chẽ của pháp luật, đồng thời phản ánh sự quan tâm đến đặc thù của từng ngành nghề trong nền kinh tế. Quy định này còn giúp Nhà nước có cơ sở rõ ràng để xây dựng và áp dụng các chính sách hỗ trợ phù hợp, tránh tình trạng áp dụng chung chung hoặc thiếu công bằng giữa các doanh nghiệp khác nhau. Hơn nữa, sự phân định rành mạch còn tạo điều kiện để doanh nghiệp tự xác định vị trí của mình, từ đó có chiến lược phát triển, mở rộng quy mô một cách hợp lý.

2. Hỗ trợ mở rộng thị trường cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, việc mở rộng thị trường đóng vai trò then chốt giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. Tuy nhiên, do hạn chế về vốn, kinh nghiệm và khả năng tiếp cận thị trường, các doanh nghiệp này thường gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Điều 13 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 được sửa đổi bởi điểm b khoản 4 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 đã ghi nhận về chính sách hỗ trợ mở rộng thị trường này như sau:

Điều 13. Hỗ trợ mở rộng thị trường

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập chuỗi phân phối sản phẩm. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập chuỗi phân phối sản phẩm.

2. Doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm có ít nhất 80% số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung ứng cho chuỗi sản phẩm sản xuất tại Việt Nam được hưởng các hỗ trợ sau đây:

a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”

Theo đó, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ thành lập chuỗi phân phối sản phẩm. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác cũng được phép thành lập chuỗi phân phối sản phẩm này. Điều này thể hiện sự kết hợp giữa Nhà nước và tư nhân trong việc xây dựng mạng lưới phân phối, tạo cầu nối giữa nhà sản xuất, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Việc hình thành chuỗi phân phối góp phần mở rộng quy mô tiếp cận thị trường, giảm chi phí trung gian và tăng tính liên kết trong chuỗi giá trị sản xuất trong nước.

Đối với doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm có ít nhất 80% số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung ứng cho chuỗi sản phẩm sản xuất tại Việt Nam sẽ được hưởng nhiều hỗ trợ cũng như ưu đãi, cụ thể:

- Được hỗ trợ miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo luật định;

- Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Có thể thấy, đây là chính sách khuyến khích mạnh mẽ việc hình thành các chuỗi giá trị cung ứng sản xuất tại Việt Nam, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa nội địa, đồng thời tạo động lực để doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia sâu hơn vào hệ thống phân phối.

Bên cạnh đó, điều khoản trên còn quy định doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Chính sách này nhằm tạo cơ hội cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các dự án công, các gói thầu của Nhà nước, từ đó giúp họ mở rộng thị phần, nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Như vậy, điều luật này về hỗ trợ mở rộng thị trường cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thể hiện rõ chủ trương của Nhà nước trong việc đồng hành, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông qua các cơ chế ưu đãi về thuế, đất đai và đấu thầu. Chính sách này không chỉ góp phần phát triển nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa, vốn chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, mà còn thúc đẩy sản xuất trong nước, tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý