
Cổ đông sáng lập là ai? Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi và bạn tôi góp vốn để thành lập một công ty hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần và chuyên cung ứng vật tư xây dựng. Tuy nhiên, sau 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bạn tôi chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua. Do đó, tôi muốn hỏi pháp luật hiện nay quy định như thế nào về việc thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp? Để bảo đảm quyền lợi của bản thân cũng như của bạn mình, tôi muốn hỏi thêm rằng những chủ thể nào được xem là cổ đông sáng lập? Và cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được quy định ra sao? Mong Luật sư giải đáp!
MỤC LỤC
2. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanhnghiệpđược quy định như thế nào?
3. Cổphần phổ thông của cổ đông sáng lập được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Cổ đông sáng lập là ai?
Trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần, cổ đông sáng lập giữ vai trò đặc biệt bởi họ là những người đầu tiên góp vốn, xây dựng nền móng và định hướng hoạt động cho doanh nghiệp. Việc xác định ai là cổ đông sáng lập có ý nghĩa pháp lý quan trọng trong việc ghi nhận quyền, nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của họ đối với công ty trong giai đoạn thành lập và hoạt động sau này. Nắm bắt được tinh thần ấy, khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cụ thể về cổ đông sáng lập như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.”
Như vậy, cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Trở thành cổ đông sáng lập không chỉ thể hiện quyền sở hữu cổ phần phổ thông mà còn mang ý nghĩa pháp lý về cam kết và trách nhiệm đối với sự ra đời của công ty. Việc ghi nhận chính xác danh sách cổ đông sáng lập là cơ sở bảo đảm tính minh bạch, hợp pháp trong quá trình đăng ký doanh nghiệp và là nền tảng để xác định các quyền và lợi ích chính đáng của họ khicông ty cổ phầnhoạt động kinh doanh trên thị trường.
2. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp được quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 113. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.
2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
3. Trường hợp sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành cổ đông của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán việc mua cổ phần và những thông tin về cổ đông quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông.”
Dẫn chiếu đến quy định về sổ đăng ký cổ đông tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 122. Sổ đăng ký cổ đông
2. Sổ đăng ký cổ đông phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
...
b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.”
Việc thanh toán cổ phần là một trong những nghĩa vụ cơ bản và quan trọng nhất của cổ đông trong công ty cổ phần. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ khi Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn ngắn hơn. Trong trường hợp việc góp vốn được thực hiện bằng tài sản thì thời gian vận chuyển, nhập khẩu và thực hiện các thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản sẽ không được tính vào thời hạn góp vốn này. Nhằm đảm bảo việc thanh toán diễn ra đầy đủ, đúng thời hạn, Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát và đôn đốc các cổ đông đã đăng ký mua. Nếu sau thời hạn nêu trên mà cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì cần lưu ý đến các vấn đề sau:
- Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
- Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
- Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
Việc thanh toán đầy đủ số cổ phần đã đăng ký mua là nghĩa vụ pháp lý bắt buộc của cổ đông và đồng thời là cơ sở để xác định quyền và trách nhiệm của họ đối với công ty. Khi cổ đông không thực hiện đúng cam kết góp vốn, điều này không chỉ làm ảnh hưởng đến tính trung thực của vốn điều lệ mà còn tiềm ẩn rủi ro pháp lý cho cả doanh nghiệp và những người quản lý. Do đó, pháp luật đã đặt ra chế tài đối với những cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua tại khoản 4 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020.
Điều cần quan tâm là kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Ngoài ra, đối với công ty cổ phần, việc xác lập tư cách cổ đông đóng vai trò then chốt. Người góp vốn chỉ trở thành cổ đông của công ty kể từ thời điểm đã hoàn tất việc thanh toán mua cổ phần và những thông tin liên quan đến cổ đông bao gồm: Họ tên, địa chỉ, số lượng cổ phần sở hữu,... và các thông tin khác theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 122 của Luật Doanh nghiệp 2020 đã được ghi vào sổ đăng ký cổ đông. Có thể thấy, xác định tư cách cổ đông không chỉ dựa trên cam kết góp vốn mà còn phải gắn liền với việc thanh toán thực tế và sự ghi nhận hợp pháp trong sổ đăng ký cổ đông. Việc xác định tư cách cổ đông nói trên vừa giúp công ty quản lý chính xác danh sách cổ đông và đồng thời, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người sở hữu cổ phần.
3. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được quy định như thế nào?
Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được quy định tại Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.
2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
4. Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:
a) Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
b) Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.”
Cổ đông sáng lập là những người đặt nền móng đầu tiên cho sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần. Họ không chỉ góp vốn mà còn tham gia xây dựng điều lệ, định hướng tổ chức, vận hành và quản trị công ty; do đó, trong giai đoạn mới thành lập, công ty phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Tuy nhiên, đối với công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước, từ công ty trách nhiệm hữu hạn, hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác, thì không bắt buộc phải có cổ đông sáng lập. Trong các trường hợp đặc biệt này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc của các cổ đông phổ thông để bảo đảm tính hợp pháp của việc thành lập pháp nhân này.
Để thể hiện sự cam kết tài chính rõ ràng và trách nhiệm đối với công ty, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Việc pháp luật đặt ra yêu cầu chi tiết về tỷ lệ sở hữu số cổ phần phổ thông tối thiểu của cổ đông sáng lập không chỉ là thủ tục pháp lý đơn thuần mà đây còn là biện pháp bảo đảm tính thực chất trong việc góp vốn và xây dựng niềm tin cho đối tác và nhà đầu tư. Vì cổ đông sáng lập là lực lượng nòng cốt bảo đảm cho quá trình hoạt động của công ty được diễn ra thuận lợi, ổn định nên pháp luật cũng có những quy định rõ ràng về quyền được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho ngườikhác. Cụ thể, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông sẽ không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. Lưu ý, việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông không được thực hiện nếu rơi vào các trường hợp sau:
- Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
- Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.
Có thể thấy, việc tuân thủ đúng các quy định nêu trên không chỉ giúp công ty cổ phần hình thành với nền tảng vốn vững chắc mà qua đó, còn tạo tiền đề cho sự phát triển ổn định và bền vững trong tương lai.
Trân trọng./.












