
Làm ăn thua lỗ, không trả được nợ, giám đốc có phải đi tù không?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ của một doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh, hiện tại có một công ty đang nợ doanh nghiệp tôi một số tiền là 10 triệu đồng. Qua nhiều lần đòi nợ, nhưng họ vẫn không trả, tôi đã làm đơn và khởi kiện công ty họ ra toà. Vậy, giám đốc công ty họ có bị đi tù không?
MỤC LỤC
2. Làm ăn thua lỗ, không trả được nợ, giám đốc có phải đi tù không?
Trả lời:
1. Nghĩa vụ trả nợ
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, trả nợ khi đến hạn là nghĩa vụ bắt buộc của người đi vay.
2. Làm ăn thua lỗ, không trả được nợ, giám đốc có phải đi tù không?
Về trách nhiệm hình sự của giám đốc (người đại diện theo pháp luật của công ty) khi công ty không thanh toán được nợ, hiện nay không có tội danh đối với hành vi này. Tuy nhiên, giám đốc hay thành viên của công ty có thể bị truy cứu chịu trách nhiệm hình sự nếu có hành vi được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015.
Theo đó, người đi vay có nghĩa vụ bắt buộc phải trả nợ khi đến hạn. Tuy nhiên, nếu không có khả năng trả nợ do những lý do bất khả kháng như phá sản hay thua lỗ trong kinh doanh, họ sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, trong trường hợp giám đốc là người đi vay mà giám đốc không trả được nợ do dùng những thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó thì giám đốc có thể bị phạt tù với khung hình phạt cao nhất là 03 năm theo khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 nêu trên.
Trân trọng./.