
CIC là gì? Làm thế nào để kiểm tra CIC cá nhân?
Luật sư cho tôi hỏi: CIC là gì? Điểm tín dụng là gì? Điểm tín dụng tại CIC được chấm như thế nào? Ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng phân loại nợ như thế nào?
MỤC LỤC
2. Điểm tín dụng trên CIC được chấm như thế nào?
3. Ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng phân loại nợ như thế nào?
Trả lời:
1. CIC là gì? Điểm CIC là gì?
CIC (viết tắt của Credit Information Center) là tên viết tắt Tiếng Anh của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam trực thuộc ngân hàng nhà nước Việt Nam. Trung tâm này có chức năng chính là thu thập, lưu trữ, phân tích dự báo thông tin tín dụng cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam.
Từ những thông tin báo cáo do CIC cung cấp giúp giảm thiểu tỷ lệ rủi ro trong quá trình cho vay và quản lý tín dụng ở các ngân hàng và tổ chức tín dụng.
Điểm tín dụng CLC là chỉ số về độ tín nhiệm, khả năng trả nợ của khách hàng là người vay. Được đánh giá thông qua việc xem lịch sử vay vốn tại ngân ngân hàng, tổ chức tài chính. Điểm tín dụng được ghi nhận tại tại trung tâm thông tin dụng quốc gia.
Điểm tín dụng càng cao thì khả năng thì tiếp cận khoản vay cao. Ngược lại nếu điểm tín dụng thấp thì người vay khó có khả năng tiếp cận khoản vay.
2. Điểm tín dụng trên CIC được chấm như thế nào?
Tại CIC, điểm tín dụng là kết quả của quá trình tính toán kết hợp các thông tin tín dụng của khách hàng vay, bao gồm: Thông tin định danh, thông tin về dư nợ của khách hàng, lịch sử thanh toán của các khoản vay và một số thông tin liên quan khác.
Theo đó, CIC sẽ thu thập những thông tin sau đây và căn cứ vào những thông tin tài liệu thu thập, CIC tiến hành phân loại nợ xấu thành từng nhóm để giúp ngân hàng và tổ chức tín dụng có thể tra cứu lịch sử tín dụng của mỗi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp:
(i) Số tiền đã vay, đang vay, đã từng vay.
(ii) Mục đích sử dụng khoản tiền khi vay.
(iii) Hợp đồng tín dụng ký kết với những ngân hàng nào.
(iv) Thời gian trả nợ, lịch sử thanh toán khoản vay.
(v) Tình trạng hiện tại của những khoản nợ.
(vi) Tài sản thế chấp ngân hàng khi vay(nếu có).
Theo mô hình chấm điểm tín dụng thể nhân của CIC, điểm tín dụng của khách hàng vay được áp dụng theo nguyên tắc: “Điểm cao – Tín nhiệm cao – rủi ro thấp”.
3. Ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng phân loại nợ như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ trong hạn và quá hạn dưới 10 ngày).
Nhóm 2: Nợ cần chú ý (nợ quá hạn đến 90 ngày).
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày).
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ (nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày).
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn (nợ quá hạn trên 360 ngày).
“Điều 10. Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định lượng
1. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;
(ii) Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
(iii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày, trừ khoản nợ quy định tại điểm a(ii) Khoản này, khoản 3 Điều này;
(ii) Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;
(iii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
(ii) Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;
(iii) Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
(iv) Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng ký văn bản thu hồi khoản nợ (sau đây gọi là ngày có quyết định thu hồi):
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5, 9 Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng;
(v) Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;
(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
(viii) Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này;
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
(ii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
(iii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;
(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(v) Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được;
(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
(viii) Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này;
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
(v) Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;
(vii) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(viii) Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản;
(ix) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này;
(x) Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.”
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 31/2024/TT-NHNN, nợ xấu (NPL) là nợ xấu đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán (nợ xấu nội bảng), gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
5. Nợ xấu (NPL) là nợ xấu đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán (nợ xấu nội bảng), gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.”
Theo đó, quá hạn từ 91 ngày trở lên thì bị coi là nợ xấu, bao gồm các nhóm nợ 3, 4, 5. Nợ xấu được hiểu là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ thì khi đến hạn thanh toán như đã cam kết theo hợp đồng tín dụng.
Trân trọng./.