
Chồng/vợ đứng tên thế chấp sổ tiết kiệm vay tiền ngân hàng, người không đứng tên không biết thì hợp đồng thế chấp có hiệu lực hay không?
Luật sư cho tôi hỏi: Chồng/vợ đứng tên thế chấp sổ tiết kiệm vay tiền ngân hàng, người không đứng tên không biết thì hợp đồng thế chấp có hiệu lực hay không? Xin cảm ơn!
MỤC LỤC
1. Chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
2. Nghĩa vụ về tài sản của vợ, chồng
3. Nguyên tắc giải quyết nợ trong thời kỳ hôn nhân
4. Những khoản được xác định là nợ riêng
4.1. Mục đích vay tiền không đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
4.2. Việc vay mượn tiền không dựa trên căn cứ xác lập đại điện giữa vợ và chồng
4.3. Thỏa thuận riêng của vợ chồng
Trả lời:
1. Chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy, tài sản chung của vợ chồng gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp tài sản được phát sinh từ tài sản đã chia trong thời kỳ hôn nhân
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Như vậy, tài sản riêng của vợ chồng gồm:
- Tài sản hình thành trước thời kỳ hôn nhân
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, cũng là tài sản riêng của vợ hoặc chồng
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng, cũng là tài sản riêng của vợ hoặc chồng
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của mỗi người: ví dụ như quần áo, giày dép.
2. Nghĩa vụ về tài sản của vợ, chồng
2.1 Nghĩa vụ chung
Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng được quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
2.2 Nghĩa vụ riêng
Căn cứ Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng có nghĩa vụ riêng sau đây:
“Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.”
3. Nguyên tắc giải quyết nợ trong thời kỳ hôn nhân
- Nếu khoản nợ được xác định là nợ chung thì dù xuất phát từ ý chí của vợ hoặc chồng hay cả hai vợ chồng thì cả hai vợ chồng cùng phải trả;
- Nếu khoản nợ là nợ riêng thì dù là nợ trước, trong hay sau thời kỳ hôn nhân thì người xác lập nên khoản nợ đó phải tự trả, không phát sinh trách nhiệm liên đới.
Trách nhiệm liên đới trả nợ khi ly hôn đặt ra đối với những khoản như sau:
- Đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Khoản vay do một trong hai bên xác lập nhưng có sự ủy quyền của đối phương;
- Các khoản thuộc về nghĩa vụ đối với tài sản chung của vợ chồng.
Như vậy, nếu chồng hoặc vợ vay nợ mà người còn lại không biết thì sẽ xảy ra hai trường hợp:
1. Cả hai phải cùng nhau chi trả khoản nợ đó: nếu có căn cứ xác định khoản nợ thuộc vào các trường hợp đã nếu ở trên.
2. Chỉ người vay mới phải có nghĩa vụ trả: nếu khoản vay đó là vay đáp ứng nhu cầu cá nhân.
Như vậy, để xác định trách nhiệm liên đới trả nợ trong trường hợp vợ không biết chồng vay tiền cần dựa vào mục đích chồng vay tiền để làm gì, từ đó mới xác định được nghĩa vụ trả nợ.
4. Những khoản được xác định là nợ riêng
Trách nhiệm liên đới trả nợ của vợ chồng khi ly hôn chỉ đặt ra đối với những khoản nợ chung. Con những khoản được xác định là nợ riêng thì của ai người đó có trách nhiệm trả.
Cụ thể, những trường hợp sau thì được xác định là nợ riêng:
4.1. Mục đích vay tiền không đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
Theo quy định tại điều 30 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì nếu vợ chồng không có tài sản chung; hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.
“Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
2. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.”
4.2. Việc vay mượn tiền không dựa trên căn cứ xác lập đại điện giữa vợ và chồng
Theo quy định tại điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt. Sự ủy quyền này phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
“Điều 24. Căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng
1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
3. Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.
Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn.”
Như vậy, nếu có căn cứ để xác định việc mượn tiền là không được xác lập trên quan hệ đại diện vợ chồng thì khoản vây được coi là vay riêng.
4.3. Thỏa thuận riêng của vợ chồng
Trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung nhưng có thỏa thuận về nghĩa vụ vay tiền trong quan hệ kinh doanh là nghĩa vụ riêng. Trường hợp này, khoản nợ sẽ thuộc về người được quy định trong thỏa thuận của vợ chồng.
Tuy nhiên, thỏa thuận này phải phù hợp với quy định của pháp luật. Thì sẽ không phát sinh trách nhiệm liên đới trả nợ khi ly hôn.
Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ chồng có thể thỏa thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn như sau:
“Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”
Nội dung cơ bản của chế độ thỏa thuận bao gồm các nội dung sau:
“Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.”
Ngoài ra trong quá trình hôn nhân vợ chồng cũng có thể thỏa thuận phân chia tài sản chung cũng như xác lập các khoản nợ chung, riêng của từng người.
Vậy với trường hợp này, để xác định nợ chung và riêng, chúng ta phân thành hai trường hợp như sau:
- Trường hợp 1: Khoản nợ do bạn xác lập nhưng có trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ nhu cầu của gia đình bạn. Có nghĩa là bạn có dùng lợi nhuận của việc kinh doanh cho các nhu cầu của gia đình bạn như sinh hoạt phí, chi tiêu cho các con... Và bạn có đủ căn cứ để chứng minh được điều đó. Như vậy với trường hợp này, khoản nợ của bạn là nợ chung, nếu ly hôn thì vợ của bạn có nghĩa vụ phải cũng bạn thanh toán nghĩa vụ nợ này.
- Trường hợp 2: Ngược lại với trường hợp trên, nếu bạn sử dụng khoản nợ vào mục đích kinh doanh riêng và do làm ăn thua lỗ bạn mất khả năng thanh toán, bạn không có trực tiếp hay gián tiếp sử dụng số tiền nợ hay lợi nhuận kinh doanh để phục vụ nhu cầu gia đình. Trong trường hợp đó khoản nợ này sẽ được coi là nợ riêng của bạn và vợ bạn không có nghĩa vụ cũng bạn trả nợ.
Trân trọng./.