Sao kê ngân hàng là gì? Ai có quyền yêu cầu sao kê và hồ sơ yêu cầu sao kê cần những giấy tờ gì?

Sao kê ngân hàng là gì? Ai có quyền yêu cầu sao kê và hồ sơ yêu cầu sao kê cần những giấy tờ gì?

Sao kê ngân hàng là gì? Ai có quyền yêu cầu sao kê và hồ sơ yêu cầu sao kê cần những giấy tờ gì?

Luật sư cho tôi hỏi: Cụm từ sao kê thường được sử dụng khá nhiều trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Đặc biệt là sao kê để kiểm tra tính minh bạch trong việc chi tiêu từ tín dụng. Vậy sao kê ngân hàng là gì? Trường hợp nào có thể yêu cầu ngân hàng sao kê?Ai có quyền yêu cầu sao kê và hồ sơ yêu cầu sao cần những giấy tờ gì?

MỤC LỤC

1. Sao kê là gì? Sao kê tài khoản ngân hàng là gì?

2. Trường hợp nào được phép yêu cầu ngân hàng cung cấp thông tin sao kê?

3. Thẩm quyền ký văn bản yêu cầu ngân hàng cung cấp bảng sao kê

4. Hướng dẫn cách sao kê tài khoản ngân hàng

 

Trả lời:

1. Sao kê là gì? Sao kê tài khoản ngân hàng là gì?

Thuật ngữ sao kê chưa được quy định cụ thể trong văn bản quy định pháp luật, tuy nhiên có thể hiểu đơn giản sao kê là việc cá nhân, tổ chức yêu cầu ngân hàng cung cấp một bản tóm tắt các giao dịch tài chính của một tài khoản ngân hàng xảy ra trong một khoảng thời gian cụ thể.

Ví dụ: Một tổ chức nhân đạo nhận tiền từ thiện từ người dân gửi qua một tài khoản ngân hàng của tổ chức đó, tuy nhiên để biết tổ chức này có sử dụng số tiền từ thiện đúng mục đích hay không thì việc tổ chức này tự thống kê không đáng tin cậy. Do đó, việc sao kê ngân hàng và cung cấp thông tin từ tổ chức tín dụng sẽ đáng tin hơn.

Việc sao kê ngân hàng có thể kiểm tra việc thu và chi tiêu các khoản tiền một cách minh bạch hơn, qua đó giúp người kiểm tra có thể phát hiện các hoạt động đáng ngờ.

Sao kê tài khoản ngân hàng là bảng thống kê các giao dịch làm biến động số dư tài khoản trong kỳ sao kê của khách hàng. Kỳ sao kê thường lấy là 01 tháng hoặc ngắn hơn tùy theo yêu cầu của khách hàng.

Bản sao kê ngân hàng sẽ cho biết chính xác thông tin về thời gian giao dịch, nội dung giao dịch và số tiền giao dịch của khách hàng.

2. Trường hợp nào được phép yêu cầu ngân hàng cung cấp thông tin sao kê?

Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 117/2018/NĐ-CP quy định:

“Điều 11. Các trường hợp cung cấp thông tin khách hàng

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cung cấp thông tin khách hàng cho tổ chức khác, cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức khác, cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin khách hàng được quy định cụ thể tại bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội.

b) Có chấp thuận của khách hàng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận với khách hàng.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm cung cấp thông tin khách hàng cho chính khách hàng hoặc người đại diện hợp pháp của khách hàng đó.”

Thông tin trong bảng sao kê là thông tin mật của khách hàng, việc bảo mật thông tin khách hàng của ngân hàng luôn được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, nếu thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 11 Nghị định 117/2018/NĐ-CP thì được phép cung cấp thông tin khách hàng bao gồm các trường hợp sau:

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cung cấp thông tin khách hàng cho tổ chức khác, cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Tổ chức khác, cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin khách hàng được quy định cụ thể tại bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội.

+ Có chấp thuận của khách hàng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận với khách hàng.

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm cung cấp thông tin khách hàng cho chính khách hàng hoặc người đại diện hợp pháp của khách hàng đó.

Theo quy định trên thì chính chủ tài khoản hoặc người đại diện của khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng cung cấp bảng sao kê của chính họ, trường hợp cá nhân, tổ chức khác yêu cầu thì phải có sự đồng ý của chính chủ tài khoản hoặc để phục vụ công tác điều tra.

3. Thẩm quyền ký văn bản yêu cầu ngân hàng cung cấp bảng sao kê

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 117/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền ký văn bản yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng như sau:

“Điều 10. Thẩm quyền ký văn bản yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng

Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng phải do các cá nhân sau đây ký:

1. Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra bộ; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra; thành viên đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.

2. Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước khu vực, Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước theo quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước.

3. Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Viện kiểm sát quân sự các cấp theo quy định của pháp luật về kiểm sát nhân dân.

4. Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự Trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực theo quy định của pháp luật về tòa án.

5. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, điều tra viên các cơ quan điều tra trong hệ thống cơ quan điều tra; cấp trưởng, cấp phó các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật về cơ quan điều tra hình sự.

6. Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị nghiệp vụ trong công an nhân dân, quân đội nhân dân theo thẩm quyền quy định của pháp luật về công an nhân dân, quân đội nhân dân.

7. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các cơ quan thi hành án, chấp hành viên đang tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án.

8. Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

9. Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng Vụ Thanh tra Tổng cục Thuế; Cục trưởng, Phó cục trưởng Cục Thuế; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

10. Cá nhân khác của cơ quan nhà nước được pháp luật có liên quan quy định có thẩm quyền ký văn bản của cơ quan nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin khách hàng.”

4. Hướng dẫn cách sao kê tài khoản ngân hàng

Tùy vào từng ngân hàng mà sẽ có các cách sao kê khác nhau, tuy nhiên hiện nay có 03 cách chính để làm thủ tục sao kê tài khoản ngân hàng, bao gồm: Sao kê trực tiếp, sao kê trực tuyến và sao kê tại các máy ATM. Chúng tôi xin hướng dẫn 03 cách sao kê tài khoản ngân hàng như sau:

* Cách 1: Sao kê trực tiếp tại ngân hàng

Bước 1: Khách hàng đến ngân hàng nơi đã đăng ký tài khoản thanh toán (bất cứ chi nhánh hay văn phòng giao dịch nào) và đem theo CCCD/CMND/Hộ chiếu còn hiệu lực.

Bước 2: Yêu cầu Ngân hàng thực hiện sao kê tài khoản theo thời gian yêu cầu

Khách hàng làm theo hướng dẫn của nhân viên tại quầy.

Bước 3: In bảng sao kê ngân hàng.

Ngân hàng sẽ thu phí khi có yêu cầu sao kê tài khoản ngân hàng tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng. Phí sao kê tại do các ngân hàng quy định và sẽ có giá khác nhau.

* Cách 2: Sao kê tài khoản ngân hàng online (Sao kê trực tuyến)

Để thực hiện thủ tục sao kê ngân hàng online, khách hàng thực hiện đăng ký và sử dụng dịch vụ ứng dụng trực tuyến của các ngân hàng giao dịch như: Agribank Internet Banking, VietinBank iPay, Internet Banking MBBank,....

Khi thực hiện sao kê trực tuyến, khách hàng sẽ biết được lịch sử giao dịch, các dòng tiền vào, ra của tài khoản. Tuy nhiên, việc sao kê tài khoản ngân hàng nline sẽ không có giá trị pháp lý mà chỉ mang tính chất kiểm tra tài khoản.

* Cách 3: Sao kê tại các máy ATM

Để thực hiện sao kê tại các máy ATM, khách hàng cần đến máy ATM của ngân hàng phát hành và thực hiện sao kê ngay tại trong máy ATM. Khi sao kê bằng cách này, bảng sao kê ngân hàng sẽ không có giá trị pháp lý như khi sao kê trực tiếp tại ngân hàng.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý